|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2143/QĐ-BNN-KHCN 2018 phê duyệt danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu từ 2019
Số hiệu:
|
2143/QĐ-BNN-KHCN
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Lê Quốc Doanh
|
Ngày ban hành:
|
07/06/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2143/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG BẮT ĐẦU THỰC HIỆN TỪ NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ
Thông tư số 17/2016/TT-BNNPTNT
ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý các nhiệm vụ bảo vệ môi trường
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực
hiện từ năm 2019 (chi tiết tại Phụ lục kèm
theo).
Điều 2. Vụ Khoa học Công nghệ và Môi
trường chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường,
Thủ trưởng đơn vị có liên quan, tổ chức/cá nhân chủ trì nhiệm vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, KHCN(NXK,20b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG BẮT ĐẦU
THỰC HIỆN TỪ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số: 2143/QĐ-BNN-KHCN ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ sở pháp lý,
sự cần thiết
|
Mục tiêu
|
Sản phẩm dự kiến
|
Phương thức
thực hiện
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ cải thiện
chất lượng môi trường và đa dạng sinh học cho vùng canh tác nông nghiệp hữu
cơ vùng miền núi phía Bắc
|
- Theo điểm b,
khoản 3, điều 142, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực
hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường trong động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp.
- Chính phủ đã giao Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng Nghị định sản xuất nông nghiệp hữu cơ và xây dựng “Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2018 - 2025, tầm nhìn 2035”, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trong đầu năm 2018.
- Trên thế giới
hiện có 172 quốc gia
áp dụng sản xuất nông nghiệp hữu cơ
(NNHC) với diện
tích khoảng 43,7 triệu ha; 87 quốc
gia xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm hữu
cơ. Tại Việt Nam, hiện nay bắt đầu
chú trọng đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Do vậy, việc
"Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường và đa dạng sinh học trong các
vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam" để cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ xây dựng các văn bản trên là rất
cần thiết.
|
- Đánh giá được mức độ cải thiện chất lượng đất,
nước và đa dạng sinh học trong các vùng nông nghiệp hữu cơ so với sản xuất
nông nghiệp thâm canh vùng miền núi phía Bắc
- Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá mức độ cải
thiện chất lượng môi trường (đất, nước) và đa dạng sinh học cho vùng canh tác
nông nghiệp hữu cơ
|
- Báo cáo kết quả điều tra hiện trạng canh tác và
phân tích chất lượng môi trường các vùng nông nghiệp hữu cơ so với sản xuất
nông nghiệp thâm canh vùng miền núi phía Bắc
- Bộ tiêu chí để đánh giá mức độ cải thiện chất
lượng môi trường (đất, nước) và đa dạng sinh học cho vùng canh tác nông
nghiệp hữu cơ
- Hướng dẫn quy trình thực hành canh tác nông
nghiệp hữu cơ cho cây chè và rau
|
Giao
trực tiếp Viện Môi trường nông nghiệp-Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam
|
2019-2020
|
Anh Trọng
|
2
|
Xây dựng quy định quản lý bùn nạo vét từ
kênh, mương và các công trình thủy lợi
|
Chính phủ đã
giao trách nhiệm cho “Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
quy định việc quản lý bùn nạo vét từ
kênh, mương và các công trình thủy lợi” tại Khoản 3, Điều 53, Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu
Thực tế hiện nay, bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy
lợi chủ yếu được sử dụng để san lấp các ruộng trũng, ao hồ vì được cho là loại trầm tích có hàm lượng mùn cao rất tốt cho việc cải tạo đồng ruộng. Tuy nhiên, bùn nạo vét thường bị nhiễm kim loại nặng như
As, Cd, Cr, Pb, Zn, Cu, Hg,.. và nếu không được quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường đất,
nước làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp cũng như các hoạt động phát triển bền vững khác. Cho đến nay, chưa có đánh giá chất lượng bùn nạo vét và hướng dẫn quản lý nhằm phát huy tác động tích cực và ngăn ngừa các tác động
tiêu cực của bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.
Do vậy, việc xây dựng “Quy định quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi” là rất cần thiết
|
- Đánh giá được chất lượng; tình hình quản lý bùn
nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi;
- Đề xuất được nội dung quy định quản lý hiệu quả
bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi trình Bộ Nông nghiệp và
PTNT ban hành
|
- Báo cáo đánh giá, phân loại chất lượng bùn nạo
vét; tình hình quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.
- Giải pháp để quản lý và sử dụng có hiệu quả bùn
nạo vét từ kênh, mương và các công trình thủy lợi.
- Quy định quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và
các công trình thủy lợi của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
|
Giao trực tiếp
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường-Viện Khoa học Thủy lợi
|
2019-2020
|
|
3
|
Xây dựng quy trình quản lý môi trường khi có thiên tai xảy ra
|
Trong các năm
gần đây, các vụ thiên tai ngày càng gia tăng như lũ lụt, sạt lở đất,
hạn hán xảy ra ở nhiều nơi với mức
độ quy mô, thiệt hại ngày càng lớn.
Hậu quả
của các vụ thiên tai có nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường như
bùn đất, xác động vật chết và rác
thải ngập tràn trên diện rộng (nhà ở, trường học, bệnh xá), các công trình nước
sinh hoạt bị nước bẩn tràn vào, tình trạng này đã làm cho môi trường vùng vụ thiên tai bị ô
nhiễm nghiêm trọng dẫn đến dịch bệnh phát sinh.
Do vậy, cần có quy trình quản lý môi trường khi
có thiên tai xảy ra.
|
- Nâng cao chất lượng môi
trường, phòng chống dịch bệnh sau thiên
tai.
- Xây dựng được dự thảo quy trình quản lý môi
trường khi có thiên tai xảy ra trình Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành.
|
- Báo cáo kết
quả điều tra hiện trạng công tác
bảo vệ môi trường, phòng chống dịch
bệnh bệnh trong và sau thiên tai.
- Giải pháp nâng cao năng lực phòng, chống ô
nhiễm môi trường, dịch bệnh trong và sau thiên tai các cán bộ quản lý và người dân vùng có nguy cơ bị thiên tai.
- Quy trình quản lý môi trường khi có thiên tai
xảy ra.
|
Giao trực tiếp
Trường Đại học Thủy lợi
|
2019-2020
|
|
4
|
Điều tra, giám sát sự thay đổi thành phần sinh
vật hại chính tại các vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày
|
Những năm gần
đây, dưới ảnh hưởng trực tiếp của biến đổi khí hậu, cùng với việc đầu tư
thâm canh cao nhưng không bền vững trong sản xuất nông
nghiệp đã làm thay đổi rất lớn về
thành phần và mức độ gây hại của
nhiều loài sinh vật gây hại cũng như thành phần các loài thiên địch.
Nhiều loài sinh vật hại từ thứ yếu
đã trở thành chủ yếu, nhiều loài
sinh vật hại mới xuất hiện, mới xâm
nhập, v.v. đã và đang gây thiệt hại không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp của nước ta,
đặc biệt là đối với cây trồng có giá trị kinh tế
và xuất khẩu cao như cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày.
Vì vậy, cần thiết phải thực hiện việc theo dõi, giám sát sự thay đổi thành
phần loài sinh vật hại tại các vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài
ngày (cây có múi, bơ, sầu riêng, tiêu, cà phê, điều, chè, v.v.), làm cơ sở
khoa học phục vụ dự báo nguy cơ bùng phát dịch hại quan trọng, đưa ra các giải
pháp phòng chống dịch hại trước mắt và dài hạn một cách hiệu quả, bền vững, an toàn với sản phẩm và môi trường nông nghiệp.
|
- Điều tra, đánh giá sự thay đổi thành phần loài
sinh vật hại chính tại các vùng trồng cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.
- Xây dựng được các giải pháp phòng chống tổng
hợp sinh vật hại hiệu quả và bền vững, an toàn, thân thiện với môi trường
|
- Báo cáo kết quả điều tra, đánh giá sự thay đổi
thành phần loài, xác định những đối tượng sinh vật hại chính trên cây ăn quả
và cây công nghiệp dài ngày.
- Báo cáo đề xuất các giải pháp phòng chống tổng
hợp hiệu quả, bền vững sinh vật hại đối với một số loài cây ăn quả và cây
công nghiệp dài ngày theo hướng an toàn, thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn
phòng chống hiệu quả, bền vững một số loài sinh vật hại chính
trên cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày.
|
Giao trực tiếp
Viện bảo vệ thực vật-Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam
|
2019-2020
|
|
5
|
Ứng dụng kỹ thuật kiểm toán chất thải để đánh
giá tình hình ô nhiễm môi trường
của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn
|
Theo thống kê
năm 2016, cả nước có 20.869 trang trại chăn nuôi, tổng số
chất thải rắn hàng năm từ đàn gia súc, gia cầm ở Việt Nam khoảng 73-76
triệu tấn, đã và đang gây ra nhiều
vấn đề về môi trường. Việc phân tích, đánh giá các tác động môi trường của các mô hình
trang trại chăn nuôi lợn là
cần thiết để lựa chọn ra mô hình chăn nuôi lợn ít tác động nhất
đến môi trường.
Kiểm toán chất thải (KTCT) được sử dụng để đánh
giá tình hình ô nhiễm môi trường (nguyên nhân, nguồn phát sinh, loại và khối
lượng chất thải phát sinh) giúp đưa ra giải pháp giảm lượng thải, nâng cao
hiệu quả sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường và được chuẩn hóa bằng ISO 14010
và ISO 14011:1996.
Khoản 7, điều 6, Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã
khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện các giải pháp bảo vệ
môi trường như kiểm toán môi trường và sản xuất sạch hơn. Chiến lược Bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 (Điều 1, khoản 2) đã
khẳng định việc “Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14000, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải…”. Do vậy, việc ứng
dụng kỹ thuật kiểm toán chất thải để đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường
của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn làm cơ sở đề xuất cải tiến các mô
hình chăn nuôi lợn ít phát sinh chất thải đến môi trường để nhân rộng.
|
- Phân tích và đánh giá được tình hình ô nhiễm
môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn thông qua kỹ thuật kiểm
toán chất thải.
- Đề xuất cải tiến được các mô hình chăn nuôi lợn
ít phát sinh chất thải để nhân rộng.
|
- Báo cáo phân tích và đánh giá tình hình ô nhiễm
môi trường của các mô hình trang trại chăn nuôi lợn thông qua kỹ thuật kiểm
toán chất thải.
- Sổ tay hướng dẫn quy trình chăn nuôi lợn ít
phát sinh chất thải.
- 03 mô hình thí điểm áp dụng quy trình chăn nuôi
lợn ít phát sinh chất thải cho quy mô nhỏ, vừa và lớn
- Đào tạo, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn ít
phát sinh chất thải (3 lớp x 30 người)
|
Giao trực tiếp Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam
|
2019-2020
|
|
6
|
Điều tra, thu
thập số liệu, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ môi trường do Chính phủ Thủ
tướng Chính phủ giao
|
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Kế hoạch hành
động ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn thực hiện Chiến
lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ban hành
kèm theo Quyết định số 1166/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
Quyết định số
1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường
Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường và Chỉ thị số 9729/CT-BNN-KHCN ngày 17/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
Chiến lược quốc
gia về đa dạng sinh học đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết
định số 1250/QĐ-TTg
ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày
17/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thực
hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tại điểm c,
khoản 9, Điều 1 giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm soát chặt chẽ việc xuất nhập khẩu các
chất POP (chất hữu cơ khó phân hủy) sử dụng trong nông nghiệp; kiểm kê, đánh giá việc sử dụng
các hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) dạng POP để đăng
ký miễn trừ theo quy định của Công
ước Stockholm,
Quyết định số 1618/QĐ-TTg ngày 24/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án Xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về Quan trắc
tài nguyên và môi trường.
|
Có được số
liệu cập nhật, để xây dựng được báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về
các nhiệm vụ môi trường do Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ giao Bộ thực hiện được lập đúng
quy định.
|
- Báo cáo năm
về kết quả thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ về một số vấn đề cấp bách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Báo cáo năm về kết quả thực hiện Chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013
của Thủ tướng Chính phủ;
- Báo cáo năm về
kết quả thực hiện kiểm soát xuất
nhập khẩu các chất POP sử dụng trong nông nghiệp, kiểm kê đánh giá việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật dạng POP;
- Báo cáo năm về thực hiện thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu quan trắc tài nguyên và môi trường ngành nông nghiệp, kết nối
với Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về
quan trắc tài nguyên và môi trường.
|
Giao
trực tiếp Viện môi trường nông nghiệp
|
2019-2020
|
|
Quyết định 2143/QĐ-BNN-KHCN năm 2018 phê duyệt danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2019 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2143/QĐ-BNN-KHCN ngày 07/06/2018 phê duyệt danh mục nhiệm vụ môi trường bắt đầu thực hiện từ năm 2019 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
4.000
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|