ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 02
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 12/3/2018 và thay thế Quyết
định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
VỀ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2018/QĐ-UBND, ngày 02/3/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định
trách nhiệm phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và đời sống của Nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
3. Cán bộ, công chức có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
4. Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, người nước ngoài (sau đây gọi tắt là cá nhân) có phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính.
5. Doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật
(sau đây gọi tắt là tổ chức) có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ quy định
của pháp luật về tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức.
2. Bảo đảm công
khai, minh bạch, khách quan, trung thực.
3. Quy trình tiếp nhận,
phân loại chuyển xử lý, xử lý và trả lời phải cụ thể, rõ ràng, thống nhất và được thực hiện qua các chức năng của Hệ thống thông
tin; bảo đảm thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân,
doanh nghiệp gửi phản ánh, kiến nghị.
4. Bảo đảm an toàn
thông tin trong việc gửi, chuyển, lưu trữ dữ liệu về phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp.
Điều 4. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định hành chính gồm:
sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không đồng bộ, không
thống nhất của các quy định hành chính; Quy định hành chính không hợp pháp; quy
định hành chính trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Những giải pháp,
sáng kiến ban hành mới quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.
Điều 5. Yêu cầu đối với phản
ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu chung: Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn
ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; đồng thời ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, hoặc địa chỉ thư
tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Đối với phản ánh,
kiến nghị bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ
quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành,
địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Phản ánh, kiến
nghị phải gửi đúng địa chỉ thư điện tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử
các bộ, ngành, địa phương hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị đã được cơ quan tiếp nhận công bố công khai.
b) Đính kèm các tệp
tin có định dạng phù hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin.
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; phông
chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 6909:2001.
d). Thể hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
đ) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử hoăc địa chỉ thư tín khi
cần liên hệ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
văn bản: Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một
trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp
nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
4. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
điện thoại:
- Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện
phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
- Cán bộ, công chức tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
5. Đối với phản ánh, kiến nghị bằng
Phiếu lấy ý kiến:
Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành
chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ
thể, nội dung phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến. Việc
gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều
cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện thông
tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử).
Chương II
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 6. Cơ quan tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
1. Văn phòng UBND tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp xã) chịu trách nhiệm xử lý phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh
chuyển đến.
Điều
7. Quy trình tiếp nhận, đánh giá và phân loại các phản ánh, kiến nghị của Văn
phòng UBND tỉnh
1. Địa chỉ tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh Trà Vinh - số 01 đường 19/5, phường 1,
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Thư điện tử: phongksttthc@travinh.gov.vn, số điện thoại:
02943.855537.
2. Quy trình tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
a) Đối với các phản
ánh, kiến nghị thông qua hình thức văn bản, điện thoại, thư điện tử:
- Hướng dẫn, tiếp nhận, lập phiếu, vào sổ
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
- Đánh giá, phân loại
đối với các phản ánh, kiến nghị:
+ Không tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị do không đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
+ Đối với những phản
ánh, kiến nghị quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định hành chính của cán bộ, công chức,
cơ quan hành chính Nhà nước thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các phản
ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến: thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
c) Đối với các phản
ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức thông điệp dữ liệu điện tử,
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình theo
quy định tại Khoản 4, Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP.
Điều
8. Chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Đối với phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của Văn phòng
UBND tỉnh: trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức bằng
văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Việc chuyển văn bản
phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh,
kiến nghị về hành vi không tuân thủ các quy định hành chính của cán bộ, công chức,
cơ quan hành chính Nhà nước:
a) Đối với cán bộ,
công chức thuộc các Sở, ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến các Sở,
ban, ngành liên quan để xử lý;
b) Đối với cán bộ,
công chức, cơ quan hành chính Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý;
c) Đối với cán bộ,
công chức, đơn vị hành chính Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: văn bản đề
nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã xử lý.
2. Đối với các phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính:
a) Quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương: văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị gửi đến Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị đến các Bộ
chuyên ngành liên quan để kiến nghị xử lý;
b) Quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh: văn bản đề nghị xử lý
phản ánh, kiến nghị gửi đến các Sở chuyên ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án
xử lý;
3. Tùy theo từng trường
hợp cụ thể, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xử lý những phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính Nhà nước khác
nhau mà các cơ quan đó không thống nhất được phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị
đã được các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý hoặc chỉ đạo xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị.
Điều
9. Xử lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã
Trên cơ sở văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính của Văn phòng UBND tỉnh; hoặc tổ chức, cá nhân
gửi trực tiếp phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến cơ quan, đơn vị (trong
trường hợp cơ quan gửi phiếu lấy ý kiến); trong thời hạn 10 ngày (đối với vụ việc đơn giản) và 15 ngày (đối với
vụ việc phức tạp), Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm xem xét và báo cáo kết quả xử lý. Việc xử lý phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh,
kiến nghị nội dung các quy định hành chính:
a) Làm việc trực tiếp
với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ các
nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, kết quả
làm việc được ghi nhận bằng biên bản;
b) Phân loại phản
ánh, kiến nghị để nghiên cứu, đề xuất hình thức xử lý các phản ánh, kiến nghị;
c) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định xử lý các phản ánh, kiến nghị đủ cơ sở để xem xét với
các hình thức: sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ; hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm
quyền; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị đến các cơ quan nhà nước cấp
trên xử lý đối với những quy định hành chính không thuộc thẩm quyền.
2. Đối với các phản
ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành
chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không
đúng các quy định hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của cán bộ, công
chức có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý:
a) Xem xét tính chất
và mức độ về hành vi của cán bộ, công chức.
b) Căn cứ vào các
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, các quy định về trách nhiệm của
người đứng đầu để áp dụng các hình thức xử lý phù hợp tính chất, mức độ của các
hành vi; tổ chức họp Hội đồng kỷ luật và quyết định phương án xử lý hành vi vi
phạm của cán bộ, công chức.
Trong trường hợp
không thống nhất được phương án xử lý về hành vi vi phạm của cán bộ, công chức
thì Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền chỉ đạo
xử lý.
Điều 10. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Ngay khi có kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước có
trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị trên các phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của
cơ quan hoặc các hình thức khác theo quy định. Đồng thời
thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết kết quả giải quyết.
Chương III
TRÁCH NHIỆM ĐỐI
VỚI CÁC PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 11. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Đôn đốc các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định;
2. Tùy theo từng trường
hợp cụ thể, Văn phòng UBND tỉnh xem xét, công bố công khai
kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
3. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị
và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh;
4. Thường xuyên cập
nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chấn chỉnh trong việc xử lý phản ánh, kiến
nghị;
5. Tổng hợp kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo cáo kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về Ủy ban nhân dân tỉnh;
6. Nghiên cứu, lựa
chọn các phản ánh, kiến nghị về những quy định hành chính điển hình, nổi cộm,...
đang gây bức xúc, cản trở hoạt động kinh doanh và đời sống của Nhân dân để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xử lý;
7. Thực hiện việc
lưu trữ hồ sơ phản ánh kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật
về văn thư - lưu trữ.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn cá
nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định;
2. Niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
Văn phòng UBND tỉnh tại Khoản 1, Điều 7 của quy định này tại trụ sở các cơ
quan, đơn vị hành chính và tại các đơn vị trực thuộc có giải quyết thủ tục hành
chính;
3. Tiến hành xử lý
phản ánh, kiến nghị trong phạm vi thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 14, Điều
15 của Nghị định 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại văn bản chuyển phản ánh kiến nghị của Văn phòng UBND tỉnh;
4. Gửi báo cáo kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến Văn phòng UBND
tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Thực hiện lưu trữ
hồ sơ về xử lý phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy
định của pháp luật về văn thư - lưu trữ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ
công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính do ngân sách Nhà nước đảm bảo trong dự
toán hàng năm theo quy định”
2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
hành chính thuộc phạm vi quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực
hiện công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan này.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các Sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hàng quí, năm
báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực
hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong báo cáo thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Sở, ban, ngành,
địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Văn
phòng Chính phủ theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm: Công bố công
khai cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện quy chế
này.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.