ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2018/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 20 tháng 03 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu vực biên giới đất
liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số
20/2014/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Thông tư số 22/2014/TT-BCT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của
Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm
theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản
lý khu Kinh tế tỉnh Cao Bằng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 3 năm 2018 và thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 4 tháng 9
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế quản lý cửa khẩu, cửa
khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan hàng hóa và cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành: Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Cục
Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỬA KHẨU, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng đối với cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính (hay cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên
giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu).
2. Quy chế quy định nội dung, nguyên
tắc và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác
quản lý các hoạt động tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành tại khu vực cửa khẩu.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người,
phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác quản lý và điều hành hoạt động tại cửa khẩu.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý hoạt động tại cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu là cơ quan đầu
mối trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước tại cửa khẩu. Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện và các cơ quan hữu quan khác khi có nhiệm vụ
chuyên môn liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong phạm vi quản lý của
Ban Quản lý cửa khẩu thông báo để phối hợp thực hiện.
Đối với các cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới đang có hoạt động xuất nhập khẩu chưa có Ban Quản lý cửa khẩu thì Ban Quản
lý khu kinh tế tỉnh cử cán bộ để làm đầu mối và phối hợp với các lực lượng
chuyên ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước.
2. Đảm bảo các hoạt động tại cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được thực hiện thống nhất, đồng bộ, phối hợp chặt chẽ,
có trật tự, có nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy các hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua các cửa
khẩu theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
3. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế
đầu tư và phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại các khu vực cửa khẩu.
4. Góp phần phát triển kinh tế - xã hội
kết hợp với đảm bảo an ninh, quốc phòng, ổn định và trật tự an toàn xã hội khu
vực biên giới.
5. Phù hợp với hoạt động đối ngoại và
hội nhập kinh tế của tỉnh, xây dựng các cửa khẩu trở thành cầu nối giao lưu, hợp
tác, hòa bình và phát triển.
Chương II
QUẢN LÝ CÁC HOẠT
ĐỘNG TẠI CỬA KHẨU
Điều 4. Các hoạt
động tại cửa khẩu
1. Hoạt động quản lý chuyên ngành cả
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu bao gồm: Ban Quản lý cửa khẩu, Bộ đội biên
phòng, Hải quan, Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) và các lực lượng chức
năng khác (nếu có) tại cửa khẩu.
2. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
và xuất nhập cảnh của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thương mại
tại cửa khẩu, bao gồm các dịch vụ kho, bãi, giao nhận, vận chuyển, gia công,
đóng gói, bốc dỡ hàng hóa; dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ; dịch vụ hỗ trợ
thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành có
liên quan và các dịch vụ hỗ trợ khác theo quy định.
4. Hoạt động phối hợp với chính quyền
địa phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
Điều 5. Chức năng
nhiệm vụ và cơ chế phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và
các cơ quan liên quan tại khu vực cửa khẩu
1. Chức năng, nhiệm vụ:
Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
như Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) và các cơ
quan liên quan tại khu vực cửa khẩu thực hiện hoạt động quản lý nhà nước theo
quy định hiện hành của pháp luật; thực hiện việc công khai niêm yết các thủ tục
hành chính do ngành, cơ quan phụ trách tại cửa khẩu; chịu trách nhiệm trước Thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình về hoạt động quản lý nhà nước được
giao; chịu trách nhiệm trước Trưởng cửa khẩu kết quả phối hợp thực hiện nhiệm vụ
tại cửa khẩu. Một số chức năng, nhiệm vụ của lực lượng chuyên ngành và cơ quan
liên quan trong hoạt động quản lý cửa khẩu như sau:
a) Đối với lực lượng Bộ đội Biên
phòng
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác
kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương
tiện; hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới Quốc gia; phòng chống tội
phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác
đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng,
Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa,
vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại;
b) Đối với lực lượng Hải quan
Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương
tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới,
tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
đối với hàng hóa tại cửa khẩu biên giới; kiểm tra giám sát hải quan đối với
phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
c) Đối với lực lượng kiểm dịch
Cơ quan kiểm dịch (y tế, động vật, thực
vật) chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu
giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa
khẩu biên giới. Chủ động phối hợp với bộ đội biên phòng hạn chế hoặc tạm dừng
hoạt động qua lại cửa khẩu, lối mở biên giới trong trường hợp xảy ra dịch bệnh
đối với người và động vật, thực vật.
d) Đối với cơ quan Thuế
Tổ chức thực hiện việc thu, nộp phí
công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện vận tải chuyên chở hàng hóa ra
vào khu vực cửa khẩu theo Nghị quyết số 74/2016/NQ-HĐND ngày 8 tháng 12 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng và các văn bản liên quan khác theo quy
định.
đ) Các ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan khác phối hợp với Ban quản lý cửa khẩu và đơn vị quản lý nhà nước chuyên
ngành thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung công tác phối hợp
a) Các lực lượng chuyên ngành, cơ
quan nêu tại Khoản 1, Điều này chủ động phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc
thực hiện công tác quản lý các hoạt động tại khu vực cửa khẩu để công tác quản
lý nhà nước tại cửa khẩu đạt hiệu quả cao nhất;
b) Đối với chức năng nhiệm vụ được
giao chủ trì, thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật; đối với nhiệm vụ
được giao phối hợp, cơ quan, đơn vị phải hợp tác chặt chẽ với cơ quan chủ trì để
thống nhất phương án thực hiện nhằm tránh thực hiện chồng chéo, trùng lặp gây
trì trệ sai quy trình và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện thủ tục hành chính;
c) Các lực lượng chuyên ngành tại cửa
khẩu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc đối chiếu số liệu xuất
cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện và hàng hóa, vật phẩm xuất nhập khẩu qua
các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
d) Việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt
động qua lại biên giới tại các cửa khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ. Trước khi thực
hiện việc hạn chế hoặc tạm dừng phải thông báo cho các lực lượng, cơ quan, đơn
vị liên quan tại cửa khẩu biết để phối hợp thực hiện;
đ) Đối với những cửa khẩu đã có trạm
kiểm soát liên hợp nhưng Ban Quản lý cửa khẩu chưa được thành lập. Khi có vướng
mắc phát sinh liên quan đến công tác phối hợp giữa các ngành, thì chủ động
thông báo cho cán bộ Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh phụ trách để tiến hành họp lấy
ý kiến của các ngành sau đó báo cáo Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Ban Quản lý cửa khẩu điều hành việc
phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng và
cơ quan, đơn vị có liên quan tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề
nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính và đảm bảo tuân thủ các điều ước,
thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã tham gia kí kết. Các lực lượng chuyên ngành,
cơ quan, đơn vị có liên quan tại cửa khẩu thông báo khó khăn vướng mắc liên
quan đến công tác quản lý nhà nước cửa khẩu cho Trưởng cửa khẩu báo cáo Ban Quản
lý khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Cơ chế phối
hợp giữa Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban nhân dân huyện biên giới trong quản lý
hoạt động của cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban
nhân dân huyện biên giới làm việc trên nguyên tắc là mối quan hệ phối hợp trong
việc quản lý các hoạt động của cửa khẩu.
2. Ban Quản lý cửa khẩu phối hợp với Ủy
ban nhân dân huyện biên giới thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp giải phóng mặt bằng các dự
án đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dự án phục vụ lợi ích công cộng và các
dự án đầu tư khác trên địa bàn trong phạm vi khu kinh tế cửa khẩu;
b) Phối hợp trong công tác quản lý
quy hoạch, xử lý vi phạm quy hoạch trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu theo phạm
vi được giao quản lý;
c) Chỉ đạo các thành viên Ban Quản lý
cửa khẩu theo chức năng, nhiệm vụ của ngành phối hợp thực hiện công tác quản lý
an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ biên giới theo quy định;
d) Phối hợp hoặc chủ trì đối với các
cửa khẩu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện công tác vệ sinh môi
trường tại cửa khẩu và công tác tham mưu đấu giá tiền sử dụng đất các lô đất
theo quy hoạch được duyệt tại các cửa khẩu;
đ) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh;
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện biên giới giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của cửa khẩu
như: Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, đảm bảo mỹ
quan, môi trường sinh thái, hệ thống cây xanh khu vực cửa khẩu và các vấn đề
phát sinh khác; chủ trì tổ chức các hoạt động đối ngoại với phía bạn trong khu
vực cửa khẩu.
3. Ủy ban nhân dân huyện biên giới chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì trong công tác đền bù, giải
phóng mặt bằng, quản lý quy hoạch, xử lý vi phạm quy hoạch trên địa bàn cửa khẩu
(hoặc khu kinh tế cửa khẩu);
b) Chủ trì công tác giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo, xử lý tranh chấp đất đai trên địa bàn cửa khẩu theo quy
định;
c) Chủ trì thực hiện công tác quản lý
đất đai, vệ sinh môi trường, cấp điện, cấp nước đối với các cửa khẩu chưa giao
cho Ban Quản lý cửa khẩu quản lý;
d) Quản lý hệ thống điện chiếu sáng
khu vực cửa khẩu, đảm bảo duy trì hệ thống chiếu sáng hoạt động, nhất là vào các
ngày lễ, tết;
đ) Chỉ đạo các lực lượng chức năng
trên địa bàn quản lý tốt công tác an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
cửa khẩu;
e) Chỉ đạo Chi cục Thuế huyện phối hợp
thực hiện tốt công tác thu phí tại cửa khẩu;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật trên địa bàn cửa khẩu (khu kinh tế cửa khẩu).
Điều 7. Quy định
quản lý các hoạt động tại cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu là cơ quan trực
tiếp chủ trì, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, các hoạt động tại cửa khẩu
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý cửa khẩu điều hành việc
phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại
cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ
tục hành chính.
3. Khi tham gia các hoạt động tại cửa
khẩu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện
giao thông vận tải và các hoạt động khác, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp
hành Nội quy cửa khẩu và các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Ban Quản lý cửa khẩu tổ chức cung
cấp và khai thác thu phí các dịch vụ tại khu vực cửa khẩu đối với các loại phí
dịch vụ được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện quản
lý các công trình hạ tầng sau đầu tư, chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, sửa
chữa nhà cửa, vật kiến trúc, các công trình công cộng trong phạm vi cửa khẩu.
6. Đối với các dự án đầu tư trong phạm
vi cửa khẩu Ban Quản lý cửa khẩu có trách nhiệm tạo điều kiện trong việc thực
hiện dự án để phục vụ các hoạt động tại cửa khẩu.
Điều 8. Ban Quản
lý cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu là cơ quan trực
thuộc Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng, được thành lập ở cửa khẩu quốc tế
và cửa khẩu chính trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý cửa khẩu có Trưởng Ban
Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là trưởng cửa khẩu) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định bổ nhiệm và phê duyệt danh sách thành viên Ban Quản lý cửa khẩu.
Điều 9. Chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quyết định
số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
2. Ban Quản lý cửa khẩu còn chịu sự
quản lý, phân công của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Cao Bằng và thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong phạm vi khu vực cửa khẩu (khu kinh tế cửa khẩu).
3. Chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ và chấp hành pháp luật; duy trì thực hiện Nội
quy cửa khẩu, các quy định về quản lý cửa khẩu của cán bộ, chiến sỹ thuộc các
ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu và giám sát công tác thu phí tại các cửa
khẩu.
4. Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh tổng hợp) để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng cửa khẩu
1. Trưởng cửa khẩu chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh về kết quả việc
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa
khẩu biên giới đất liền;
b) Nội quy cửa khẩu, và nhiệm vụ do
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh phân công phụ trách.
2. Trưởng cửa khẩu thực hiện kiểm
tra, giám sát đột xuất hoặc định kỳ đối với việc phối hợp triển khai nhiệm vụ
giữa các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu; hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
và các hoạt động khác tại phạm vi khu vực cửa khẩu. Báo cáo Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý đối với cơ
quan, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định pháp luật hiện hành trong
công tác quản lý cửa khẩu và thực hiện nội quy cửa khẩu.
3. Phân công thành viên Ban Quản lý cửa
khẩu chuyên trách trực ban tại cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp tình hình, số liệu về các
hoạt động hàng ngày tại cửa khẩu, báo cáo Trưởng cửa khẩu;
b) Giám sát, đôn đốc việc chấp hành Nội
quy cửa khẩu, việc thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý
các hoạt động trong phạm vi khu vực cửa khẩu. Kịp thời báo cáo Trưởng cửa khẩu
các hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ thuộc các ngành là thành viên Ban Quản
lý cửa khẩu để xử lý hoặc phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nội quy
cửa khẩu
1. Nội quy cửa khẩu bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Thời gian làm việc;
b) Chế độ trực ngoài giờ của các lực
lượng chức năng;
c) Địa điểm làm việc;
d) Trình tự làm việc và thủ tục hành
chính;
đ) Tác phong, trang phục, phù hiệu và
thái độ làm việc;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân ra, vào và hoạt động tại khu vực cửa khẩu;
2. Trên cơ sở Hiệp định về cửa khẩu
và quy chế quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc giữa
Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ký ngày 18 tháng 11 năm 2009 và các quy định về chế độ làm việc của
từng bộ phận chuyên ngành tại cửa khẩu, các Ban Quản ký cửa khẩu xây dựng Nội
quy cửa khẩu gửi về Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Nội quy cửa khẩu phải được niêm yết
công khai ở nơi dễ nhận biết tại cửa khẩu và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại nơi có cửa khẩu.
Điều 12. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý
cửa khẩu được cấp từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với kinh phí hoạt động tại cửa
khẩu (Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu) và kinh phí đối ngoại. Các Ban Quản lý
cửa khẩu có trách nhiệm hàng năm lập dự toán chi tiết báo cáo Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cấp ngân sách
theo quy định.
3. Kinh phí hoạt động chuyên ngành của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
4. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí hoạt động tại cửa khẩu được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 13. Quy định
về giám sát thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng trong khu vực các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
1. Quy trình phối hợp thu phí: Thực
hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Ban Quản lý cửa khẩu là cơ quan chủ
trì giám sát việc thu phí tại các cửa khẩu.
a) Đối với các cửa khẩu đã có đầy đủ
lực lượng làm việc tại nhà Trạm kiểm soát liên hợp cửa khẩu: Hàng ngày vào cuối
giờ làm việc bộ phận thu phí có trách nhiệm tổng hợp số thu nộp phí báo cáo Trưởng
cửa khẩu. Hàng tuần 03 lực lượng là Biên phòng, Hải quan và bộ phận thu phí đối
chiếu số liệu thu của từng tuần; bộ phận thu phí có trách nhiệm báo cáo với Trưởng
cửa khẩu về số phí đã thu, nộp;
b) Đối với các cửa khẩu hiện nay chưa
có Ban Quản lý cửa khẩu nhưng đã có đầy đủ các lực lượng chức năng chuyên ngành
quản lý: Hàng tuần bộ phận thu phí tại cửa khẩu có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo số liệu thu, nộp phí cho đại diện Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh tại cửa khẩu
để theo dõi, tổng hợp;
c) Đối với các cửa khẩu, lối mở khác:
Giao cho Ủy ban nhân dân các huyện biên giới căn cứ tình hình thực tế tổ chức
triển khai lực lượng để thu phí, hàng tháng có trách nhiệm báo cáo kết quả thu
về Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh để tổng hợp chung.
3. Số tiền phí thu được trong ngày,
cuối ngày bộ phận thu phí phải nộp trực tiếp cho Kho bạc Nhà nước tại cửa khẩu
nếu có bộ phận thu của kho bạc tại Trạm kiểm soát liên hợp; nộp vào kho bạc huyện
trong thời gian không quá 02 ngày làm việc nếu không có cán bộ thu của kho bạc
tại Trạm kiểm soát liên hợp. Nếu vì lý do nào đó mà chưa nộp được thì phải báo
cáo cấp trên trực tiếp và Trưởng cửa khẩu hoặc cán bộ thuộc Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh làm việc tại cửa khẩu. Số tiền chưa kịp nộp vào kho bạc phải quản
lý tốt theo đúng chế độ quản lý tiền mặt, và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
sai phạm gây thất thoát ngân sách nhà nước.
Điều 14. Chế độ
hội họp, giao ban định kỳ
1. Ban Quản lý cửa khẩu xây dựng kế
hoạch, báo cáo Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh việc triệu tập và chủ trì hội nghị
sơ kết, tổng kết, hội thảo chuyên đề, hội nghị gặp gỡ các cơ quan, đơn vị tham gia
quản lý cửa khẩu và các thương nhân, doanh nghiệp đầu tư, tham gia các hoạt động
trong khu vực cửa khẩu.
2. Chế độ giao ban định kỳ
a) Thực hiện giao ban hàng tuần, hàng
tháng tại Ban Quản lý cửa khẩu do Trưởng cửa khẩu chủ trì và bố trí thời gian
và địa điểm. Thành phần gồm Trưởng cửa khẩu, Phó cửa khẩu, các thành viên Ban
Quản lý cửa khẩu và các cơ quan đơn vị liên quan (nếu có);
b) Nội dung giao ban: Đánh giá kết quả
phối hợp thực hiện nhiệm vụ tuần, tháng, rút kinh nghiệm; thống nhất xử lý những
vấn đề tồn tại, xác định nhiệm vụ tuần, tháng kế tiếp. Tổng hợp báo cáo, đề nghị
giải quyết những nội dung bất cập lên cấp có thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh
a) Chỉ đạo các Ban Quản lý cửa khẩu
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý tại các cửa khẩu;
b) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định tại Điều 37, 38 Chương V, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và
Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03
năm 2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
c) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất
liền và thực hiện ủy quyền, giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng;
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành thực
hiện nhiệm vụ theo Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu
và khu công nghiệp;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch xây dựng tốt kho bãi bốc xếp hàng hóa, đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng
cửa khẩu để phục vụ tốt cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu;
e) Chủ động xây dựng kế hoạch báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, bố trí các trang thiết bị làm việc tại các cửa
khẩu chưa có Trạm kiểm soát liên hợp, chưa có nhà làm việc cho các lực lượng chức
năng;
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện biên giới trong công tác quản lý quy hoạch, giải phóng mặt bằng, công tác
vệ sinh môi trường tại các cửa khẩu;
2. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh
trong công tác quản lý nhà nước tại cửa khẩu.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
của ngành theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh
tế tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước theo
Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp;
3. Đối với các lực lượng chuyên ngành
và các cơ quan đơn vị có liên quan tại cửa khẩu
a) Thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật và các quy định tại Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế điều hành hoạt
động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
b) Căn cứ Điều 12 Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan quản
lý tại cửa khẩu gửi danh sách cán bộ, công chức, chiến sỹ tham gia hoạt động quản
lý chuyên ngành, liên ngành tại cửa khẩu cho Trưởng cửa khẩu để phối hợp quản
lý và kiện toàn Ban Quản lý cửa khẩu theo quy định. Trường hợp có sự điều động,
thay đổi nhân sự thì phải kịp thời thông báo cho Trưởng cửa khẩu trong thời hạn
02 ngày làm việc
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện
có biên giới
a) Phối hợp với Ban Quản lý cửa khẩu
đóng trên địa bàn và các cơ quan liên quan thường xuyên tổ chức giám sát, quản
lý việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu, lối mở biên giới
trên địa bàn quản lý. Phối hợp với Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh và các cơ quan
có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước theo Quy chế phối hợp quản lý
nhà nước trong khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp chỉ đạo công tác
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ đường biên mốc giới theo quy định.
Chủ trì thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, xử lý vi phạm quy hoạch, giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai theo thẩm quyền;
c) Thực hiện tốt công tác đối ngoại,
thường xuyên tổ chức gặp gỡ, trao đổi, giao lưu với các địa phương biên giới
phía bạn, góp phần tạo môi trường biên giới hòa bình, ổn định để thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật;
Điều 16. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Hoạt động của cửa khẩu:
a) Các lực lượng chuyên ngành tại cửa
khẩu có trách nhiệm tổng hợp số liệu tình hình hoạt động của đơn vị gửi Ban Quản
lý cửa khẩu vào ngày 16 hàng tháng và các báo cáo đột xuất khác theo đề nghị của
Trưởng cửa khẩu;
b) Ban Quản lý cửa khẩu tổng hợp báo
cáo tình hình hoạt động của cửa khẩu báo cáo Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh và
các cơ quan liên quan vào ngày 17, 18 hàng tháng;
c) Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh tổng
hợp báo cáo tình hình hoạt động của các cửa khẩu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Bộ, Ngành trung ương và các cơ quan liên quan khác;
2. Báo cáo kết quả thu phí:
Hàng tháng cán bộ thu phí tại cửa khẩu
có trách nhiệm tổng hợp số thu của tháng trước báo cáo Trưởng cửa khẩu (hoặc đại
diện Ban Quản lý tại cửa khẩu, lối mở biên giới) trước ngày 03 của tháng kế tiếp.
Ban Quản lý cửa khẩu tổng hợp báo cáo Ban Quản lý khu tế tỉnh trước ngày 5 hàng
tháng.
3. Đối với các nội dung báo cáo
chuyên ngành, báo cáo đột xuất khác: Thực hiện theo yêu cầu chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của ngành.
Điều 17. Khen
thưởng, và xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức, viên chức, chiến
sĩ và nhân viên các ngành thành viên làm việc tại các cửa khẩu có thành tích xuất
sắc trong hoạt động phối hợp khi thi hành nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
xét khen thưởng theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý khu Kinh tế tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật,
các điều khoản trong Quy chế này và Nội quy cửa khẩu, Ban Quản lý cửa khẩu kịp
thời báo cáo Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh để trao đối với cấp trên quản lý trực
tiếp các ngành, lực lượng thành viên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện biên giới kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, vượt quá thẩm quyền hoặc có vấn đề không phù hợp, yêu cầu các tổ
chức, cá nhân, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Quản lý
khu Kinh tế tỉnh Cao Bằng tổng hợp) xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.