ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 325/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
NINH THUẬN NĂM 2018
Thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước tỉnh Ninh Thuận năm 2018 với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tích hợp, kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng giữa các
cơ quan nhà nước trên cơ sở Kiến trúc
Chính quyền điện tử của tỉnh.
2. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng công nghệ, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển
Chính quyền điện tử; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3. Hoàn thiện cổng dịch vụ công trực
tuyến, xây dựng mới các dịch vụ công trực tuyến mức 3, phát triển các dịch vụ
công trực tuyến mức 3 lên mức 4 phục vụ cho công dân, doanh nghiệp, tổ chức.
4. Triển khai đào tạo công dân điện tử cho một số đơn vị cấp huyện.
II. NỘI DUNG
1. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Triển khai nền tảng tích hợp và
phát triển các ứng dụng nhằm xây dựng hệ thống Chính quyền điện tử tỉnh theo Kiến
trúc Chính quyền điện tử đã ban hành.
- Xây dựng các dịch vụ nền tảng; nâng
cấp, phát triển các phần mềm dùng chung hiện có đảm bảo tính liên thông nghiệp
vụ theo Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Triển khai tích hợp chứng thư số
vào Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc cho các đơn vị cấp xã; đảm bảo
các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan nhà nước cấp huyện và cấp xã được
gửi/nhận qua hệ thống phần mềm có xác thực chứng thư số. Thực hiện chỉ đạo điều
hành công việc trên hệ thống phần mềm tiến đến không sử dụng văn bản giấy trong
các cơ quan nhà nước cấp xã.
2. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử, Cổng
dịch vụ công của tỉnh; tiếp tục triển khai, nâng cấp, mở rộng phần mềm một cửa
điện tử, một cửa điện tử liên thông cho các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố.
- Rà soát, nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến hiện có; xây dựng mới các dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng chuyên ngành ưu tiên, tích hợp cho công dân, doanh nghiệp,
tổ chức.
3. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nên tảng phát triển Chính quyền điện
tử
- Xây dựng mới hệ thống thông tin
kinh tế, xã hội của tỉnh bao gồm các ứng dụng dùng chung cho tổng hợp, thống kê,
báo cáo phục vụ công tác của cán bộ công chức, viên chức, hỗ trợ ra quyết định
cho lãnh đạo; Kênh thông tin tổng quan về tình hình kinh tế, xã hội, đầu tư cho
người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu
dùng chung, ưu tiên các cơ sở dữ liệu nền tảng.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ
về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin đáp ứng được yêu cầu thực tế cho cán bộ chuyên trách hoặc bán
chuyên trách về CNTT; đào tạo kiến thức CNTT cho cán bộ công chức, viên chức
theo quy định của của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT chuyên nghiệp và quy định về
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Nâng cao năng lực quản lý CNTT cho
cán bộ lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, huyện, thành phố; triển khai đào tạo công
dân điện tử cho một số đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh; triển khai các dự án
đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ công chức, truyền thông và tập huấn về Chính
quyền điện tử cho người dân và doanh nghiệp.
5. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Đầu tư nâng cấp xây dựng Trung tâm
tích hợp dữ liệu gồm các hạng mục thiết kế, đường truyền,
mua sắm thiết bị phần cứng, phần mềm đảm bảo hạ tầng dùng chung tạo nền tảng
xây dựng Chính quyền điện tử.
- Nâng cấp, đầu tư hạ tầng CNTT cho
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã từng bước hiện
đại, đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh phục vụ cho việc xây dựng Chính quyền điện tử. Hoàn
thiện Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục
vụ tốt các cuộc họp trực tuyến từ Ủy ban nhân dân tỉnh với Trung ương, và từ Ủy
ban nhân dân tỉnh đến các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
III. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách
Cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ,
Bộ, ngành về ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo
ra môi trường pháp lý thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh gồm:
- Chuẩn hóa quy trình tác nghiệp tại
các cơ quan; chuẩn hóa các quy trình, tiêu chuẩn chuyên ngành, quy định về tạo
nguồn thông tin, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị được thuận lợi và
an toàn. Quy định quản lý các dự án ứng dụng CNTT, sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tạo các cơ chế để thu hút đầu tư và
phát triển thị trường CNTT: Xây dựng các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị
trường CNTT, đặc biệt chú ý đến việc khuyến khích việc sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT được tạo ra trong tỉnh, trong nước. Tạo hành
lang pháp lý để hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân
trong quá trình triển khai thực hiện các thủ tục liên quan
đến mô hình Chính quyền điện tử.
- Xây dựng chính sách ưu đãi đối với
cán bộ kỹ thuật CNTT trong tỉnh.
2. Giải pháp tài chính
- Tăng cường chính sách ưu tiên đầu
tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan trong hệ thống chính
trị. Quan tâm đầu tư kinh phí cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, chuẩn hóa
thông tin, chuẩn hóa các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ và chính xác phục vụ các hoạt
động ứng dụng và phát triển CNTT. Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm
có tính đột phá và tạo nền móng cho hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển
CNTT.
- Ngân sách tỉnh là chủ yếu, kêu gọi
thêm các nguồn đầu tư, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, nguồn các chương trình mục
tiêu của chính phủ và nguồn ODA.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng
CNTT với cải cách hành chính
- Thực hiện, cụ thể hóa các văn bản
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ đối với các nội dung nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính của các cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ứng dụng CNTT phục vụ hiện đại
hóa hành chính, thúc đẩy gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT với công tác
cải cách hành chính của các cơ quan Nhà nước.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước và các nội dung có liên quan
đến ứng dụng CNTT có trong kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.
4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin: Xây dựng các giải pháp kỹ thuật về an toàn bảo mật:
- Mạng: trang bị các thiết bị tường lửa,
các thiết bị chống và phát hiện truy cập trái phép, các giải pháp bảo mật thư
điện tử, mã hóa đường truyền.
- Phần mềm (bao gồm phần mềm ứng dụng,
phần mềm nền, cơ sở dữ liệu, hệ điều hành): xây dựng giải pháp phân quyền người
sử dụng, xác thực khi đăng nhập, quản lý người dùng tập trung.
- Chống mã độc, virus: trang bị các
chương trình diệt virus, diệt phần mềm spyware, malware trên các máy trạm, máy
chủ. Xây dựng các giải pháp sao lưu, phục hồi nhằm đảm bảo an toàn dữ liệu.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ về an
toàn bảo mật cho các cán bộ chuyên trách CNTT, phụ trách quản trị hệ thống bảo
mật. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, đào tạo nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ an
toàn an ninh bảo mật cho các cán bộ chuyên trách, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trang bị đầy đủ các kiến thức bảo mật cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức
khi sử dụng các ứng dụng trong nền tảng chính quyền điện tử.
- Ban hành các chính sách về an toàn
bảo mật gồm: Chính sách về tổ chức, quản lý tài khoản sử dụng; Chính sách quản
lý đăng nhập hệ thống; Chính sách quản lý hệ thống mạng không dây; Chính sách
quản lý dữ liệu; Chính sách về cập nhật phiên bản mới, cập nhật bản vá lỗi của
phần mềm.
5. Giải pháp tổ chức
- Triển khai các giải pháp đồng bộ để
xây dựng Chính quyền điện tử; hoàn thiện tổ chức, bố trí công chức chuyên trách
CNTT trong cơ quan nhà nước tạo động lực, nâng cao vai trò, trách nhiệm nguồn
nhân lực CNTT góp phần thực hiện thành công việc ứng dụng và phát triển CNTT của
tỉnh.
- Các ngành, địa phương cần đưa mục
tiêu, nhiệm vụ ứng dụng CNTT là nội dung quan trọng trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội,...
IV. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Năm 2018, tỉnh triển khai 20 nhiệm vụ,
dự án gồm: 01 dự án chuyển tiếp từ năm 2017; 13 dự án, nhiệm vụ mới; 06 nhiệm vụ
triển khai hàng năm. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện: 13.425.000.000 đồng.
Trong đó: Nguồn vốn ứng dụng CNTT của tỉnh: 5.400.000.000 đồng; nguồn vốn khác:
8.025.000.000 đồng. (Chi tiết nhiệm vụ, dự án thực hiện năm 2018 theo Phụ lục
kèm theo).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong
công tác triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ kinh phí cho việc triển khai ứng
dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì rà soát, phối hợp với Sở Nội
vụ tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ở các
cơ quan, đơn vị để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về CNTT, an
toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước; đề xuất chính sách hỗ trợ cho cán bộ,
công chức, viên chức làm CNTT để thu hút, ổn định nguồn nhân lực CNTT phục vụ
cơ quan nhà nước.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các ngành xây
dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ công chức để đáp ứng khả năng quản trị, vận hành và sử dụng có hiệu quả của hệ thống
mạng tại các cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan hành chính của
tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Tài chính và các Sở ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí vốn
thực hiện các Dự án thuộc lĩnh vực CNTT tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn 2016 - 2020
theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
5. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách và
lồng ghép các nguồn vốn đảm bảo đủ kinh phí thực hiện Kế hoạch; Hướng dẫn các
đơn vị, địa phương các quy định về quản lý tài chính; thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn huy động trong thực hiện Kế hoạch.
6. Các Sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin
và Truyền thông trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước, trong ứng dụng chuyên ngành nhằm nâng cao
hiệu quả công tác.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị
khác thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT được
phân công; đảm bảo việc triển khai đầu tư và thực hiện các
dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng kế hoạch và tiến
độ đề ra.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa
phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện; quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông
(b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thành viên BCĐ CNTT tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: CVP, các PVP, KT, KGVX,
TH, Tin học-CB;
- Lưu: VT, Hào.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|