|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
25/2025/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển đô thị tỉnh tại Tờ
trình số 442/TTr-BQLDA ngày 27 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và Khu vực phát triển
đô thị tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Ban Quản lý dự án tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-BTP,
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Website tỉnh, Trung tâm CB - TH;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mừng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Quản lý dự án tỉnh là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và
ngân hàng thương mại theo quy định; chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành.
2. Ban Quản lý dự án tỉnh làm
chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được
giao; tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của
pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án theo
quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan; bàn giao
công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình
khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn
thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư; nhận ủy thác quản lý dự án của
các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu; thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu
tư xây dựng theo quy định của pháp luật khi có đủ năng lực để thực hiện trên cơ
sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án đã được giao.
3. Ban Quản lý dự án tỉnh giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ quản lý đầu tư phát triển đô thị
trong khu vực phát triển đô thị, bao gồm: Quản lý, giám sát quá trình đầu tư
phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; đảm bảo sự kết nối đồng bộ và quản
lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung, kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án
trong giai đoạn đầu tư xây dựng; trực tiếp quản lý các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác về
triển khai khu vực phát triển đô thị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư về Quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập,
trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án trung hạn và hàng năm, trong đó phải
xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục
tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng,
sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường,
phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình; Tổ chức lập, thẩm định
và phê duyệt dự toán chi phí chuẩn bị dự án; Tổ chức lập dự án, trình thẩm định,
phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các
công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự
án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và tổ chức thẩm định và
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng theo phân cấp; chủ trì phối hợp với cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và
tái định cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải
ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng,
bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao công
trình hoàn thành; vận hành chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài
chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp
đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản
của Ban Quản lý dự án tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều
phối và trách nhiệm giải trình: tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản
lý dự án tỉnh; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống
thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính
xác, kịp thời về hoạt động của Ban Quản lý dự án tỉnh theo yêu cầu của người
quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá và báo cáo: thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định
kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án, gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội
dung Quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi
phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án
theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng
lực hoạt động của mình.
4. Giám sát thi công xây dựng
công trình theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý khu vực phát triển
đô thị, gồm:
a) Đề xuất các nội dung cụ thể
hóa kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị trong hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu
đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực
phát triển đô thị;
c) Đề xuất việc xác định các dự
án đầu tư theo các nguồn vốn để thực hiện khu vực phát triển đô thị, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị đầu
tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;
d) Tổ chức quản lý hoặc được
giao làm chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong khu vực
phát triển đô thị;
đ) Theo dõi giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong khu vực phát triển đô thị theo nội
dung dự án đã được phê duyệt;
e) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp,
báo cáo, đề xuất các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề về kết nối đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật khung, hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án, các vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thực hiện đầu tư tại khu vực phát triển đô thị;
g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực
hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;
h) Thực hiện trách nhiệm phối hợp
được quy định tại Quyết định cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý dự án tỉnh với
các sở, ban ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khu vực phát triển đô thị
trên địa bàn tỉnh An Giang;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
6. Hoạt động dịch vụ tư vấn đầu
tư xây dựng
Ban Quản lý dự án tỉnh được hoạt
động dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng với các đối tác khác như sau:
a) Tư vấn lập dự án đầu tư và
Quản lý dự án các công trình xây dựng;
b) Tư vấn giám sát công trình
xây dựng và lắp đặt thiết bị;
c) Khảo sát, lập thiết kế tổng
dự toán công trình xây dựng;
d) Tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết
kế - dự toán;
đ) Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và
phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu;
e) Thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập
trung trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị
y tế và Nghị định số 07/2023/NĐ- CP ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng
11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế;
Các hoạt động dịch vụ được thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Lãnh đạo Ban quản lý dự án
1. Ban Quản lý dự án tỉnh có
Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Ban Quản lý dự án tỉnh
là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị, chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Ban Quản lý dự
án tỉnh là người giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các
phòng thuộc Ban Quản lý dự án tỉnh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc
được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ban Quản lý dự án tỉnh, gồm:
1. Văn phòng.
2. Phòng Tài chính.
3. Phòng Kế hoạch.
4. Phòng Quản lý thầu.
5. Phòng Quản lý chất lượng.
6. Phòng Quản lý dự án.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Ban Quản lý dự án tỉnh
có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực
hiện Quy định này.
2. Xây dựng, ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Quản lý dự án tỉnh.
3. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Ban Quản lý dự
án tỉnh.
Điều 6.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý dự án tỉnh đề xuất, kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp
luật hiện hành./.