ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5197/KH-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
29 tháng 4 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 383/QĐ-TTG NGÀY 21/02/2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Thực hiện Quyết định số 383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về người cao tuổi đến năm
2035, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Quyết định số 383/QĐ-TTg)
và tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 12/6/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Khánh Hòa về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người cao tuổi
và công tác Hội người cao tuổi trên địa bàn tỉnh; xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 1732/TTr-SYT ngày 16/4/2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 383/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng: Người cao tuổi, ưu tiên người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội
Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm,
tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục,
việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả
năng của người cao tuổi là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần, phòng
chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc, phục
hồi sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người
cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người
cao tuổi, trợ cấp hưu trí xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người
cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người
cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo
không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực
tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.
2. Mục tiêu chung
Xây dựng và hoàn thiện chính sách người cao tuổi toàn
diện, hiện đại, bao trùm, bền vững; phát huy tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm,
tri thức của người cao tuổi tham gia vào thị trường lao động, việc làm, phát
triển nền “kinh tế bạc”; nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi cả về
thể chất, vật chất và tinh thần; tạo điều kiện cho người cao tuổi, nhất là người
cao tuổi nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, người cao tuổi sống ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt
là về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, trợ giúp xã hội; huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của xã hội cung cấp dịch vụ phát huy, bảo vệ và chăm sóc
người cao tuổi.
3. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2025 - 2030
- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng
lao động có việc làm, người cao tuổi có nhu cầu được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo
chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội,
trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều
kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu
đãi.
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại
hình câu lạc bộ văn hóa, ván nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu
hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi trên địa bàn tham
gia.
- Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất
90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định
kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- Ít nhất 50% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên
khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi chức
năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng
khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều
trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh
có khoa lão khoa.
- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật
và được can thiệp, phục hồi chức năng; người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn,
không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp
tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
-100% người cao tuổi khuyết tật thần kinh tâm thần
đủ điều kiện theo quy định, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc,
phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng
dưỡng đủ điều kiện theo quy định được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo
quy định của pháp luật.
- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh
suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác, có nhu cầu, được
tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Ít nhất 80% các cơ quan báo, đài trung ương và địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2031 -2035
- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng
lao động có việc làm; phấn đấu tất cả người cao tuổi có nhu cầu đều được hỗ trợ
hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; hộ gia đình có người cao tuổi
có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh
doanh với lãi suất ưu đãi.
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại
hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu
hút người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ.
- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ
liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.
- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100%
người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ,
lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được
khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ
bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện
y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh
riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội
trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có
khoa lão khoa.
- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh
khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác
nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật
và được can thiệp, phục hồi chức năng; người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn,
không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp
tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi khuyết tật thần kinh tâm thần
đủ điều kiện, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm,
dột nát.
- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng
dưỡng đủ điều kiện theo quy định được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội họp
theo quy định của pháp luật.
- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài
chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy
giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác, có nhu cầu được tập
huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi.
- 100% các cơ quan báo, đài trung ương và địa
phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn, phát sóng ít nhất
2 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm
công nghệ thông tin, truyền thông.
c) Đến năm 2045
Phát huy, bảo vệ và chăm sóc người cao tuổi; bảo đảm
an sinh và phúc lợi xã hội cho người cao tuổi phù hợp với bối cảnh già hóa dân
số, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển tỉnh và đất nước trong kỷ nguyên mới,
kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc và xây dựng
con người Việt Nam toàn diện.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp,
tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi
- Khuyến khích, thu hút lao động người cao tuổi
tham gia thị trường lao động như tín dụng, thuế thu nhập, dạy nghề, đào tạo
chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi.
- Thực hiện giới thiệu việc làm, hướng nghiệp cho
người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
- Thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người
cao tuổi khi được Trung ương hỗ trợ; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp
quy mô, trình độ quản lý.
- Thí điểm mô hình sinh kế đối với hộ gia đình có
người cao tuổi khó khăn được Trung ương hỗ trợ; ưu tiên được vay vốn với lãi suất
ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Thực hiện chính sách trợ cấp hưu trí xã hội theo
quy định, trợ giúp xã hội theo hướng phổ cập theo độ tuổi, nâng mức trợ cấp xã
hội theo từng thời kỳ.
- Xây dựng và áp dụng mô hình nhà xã hội chăm sóc
người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa của Trung
ương phù hợp với điều kiện của tỉnh, bảo đảm người cao tuổi không phải sống
trong nhà tạm, nhà dột nát.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở
trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao
tuổi
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi có đủ năng lực,
quy mô và đáp ứng nhu cầu tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ công theo quy định của
Trung ương và địa phương.
- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở trợ giúp xã hội về cơ
sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các
phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi
chức năng cho người cao tuổi.
Giai đoạn đến năm 2030, xây dựng mô hình cơ sở trợ
giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi và cơ sở trợ giúp
xã hội dưỡng lão khi được Trung ương hỗ trợ.
Giai đoạn 2031 - 2035, thực hiện mô hình chăm sóc,
phục hồi chức năng cho người cao tuổi và mô hình trợ giúp xã hội dưỡng lão
“làng hạnh phúc”, quy trình, tiêu chuẩn chăm sóc, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi khi được Trung ương hỗ trợ và hướng dẫn.
- Xây dựng và thực hiện mô hình chăm sóc dài hạn,
chăm sóc có thời hạn, chăm sóc bán trú đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội
an toàn tại cộng đồng cho người cao tuổi, trong đó ưu tiên người cao tuổi cô
đơn không có người phụng dưỡng khi có hướng dẫn của Trung ương.
3. Phát huy vai trò người cao
tuổi
- Khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ,
kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn
minh, nêu gương sáng, trí bền cho con, cháu.
- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động
văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già làng, trưởng
bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
4. Trợ giúp y tế, chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi
- Thực hiện chính sách về chăm sóc sức khỏe, phục hồi
chức năng, khám chữa bệnh bảo hiểm, bảo hiểm y tế cho người cao tuổi theo quy định.
- Triển khai kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu,
khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở y tế
tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở lên và từng bước mở rộng
đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh tại nhà cho người cao tuổi
không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, bệnh viện đa khoa trung ương; bệnh viện tuyến khác có bộ phận
lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm
bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung
cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện
tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức tập
huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe, thành
viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
5. Trợ giúp người cao tuổi tham
gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Hướng dẫn thành lập và phát triển hệ thống câu lạc
bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô
hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó
khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
- Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao
tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động
văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.
- Hướng dẫn hệ thống thư viện trên địa bàn hình
thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin,
thư viện và các điều kiện phù hợp với người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người cao tuổi
có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện.
- Tạo điều kiện cho người cao tuổi sáng tác hội họa,
âm nhạc, thơ ca, hướng dẫn hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du
lịch.
- Thực hiện chính sách giảm giá vé cho người cao tuổi
khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
- Xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù
hợp đối với người cao tuổi ở đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ,
cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
6. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông
- Triển khai ứng dụng, kết nối, duy trì, phát triển,
nâng cấp các nền tảng số hỗ trợ người cao tuổi.
- Nghiên cứu phát triển các công nghệ, công cụ và
các tài liệu tập huấn, đào tạo người cao tuổi sử dụng các kỹ năng số trong học
tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh và hoạt động khác giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp pháp lý đối với người
cao tuổi
- Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý tại cấp
xã nơi nhiều người cao tuổi có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại cấp hội, các câu
lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với
điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường
năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về trợ
giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
8. Phòng chống dịch bệnh, giảm
nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn về hoạt động
phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ
thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông
tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi
- Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm
công tác trợ giúp xã hội trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; kỹ năng chuyên
sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và
gia đình người cao tuổi về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi tại cộng đồng.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm về công tác
thực hiện trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi, công tác phát huy vai trò người
cao tuổi.
- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo bác sĩ và đào
tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên của ngành do Trung ương tổ chức.
10. Tăng cường truyền thông, hợp
tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và biện pháp thích ứng
với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi sổ; trách
nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy
vai trò của người cao tuổi.
- Tuyên truyền các chính sách, pháp luật về người
cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động
văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển
hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tham gia các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp
luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao
tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội do Trung ương tổ chức.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về
người cao tuổi.
- Thực hiện khảo sát đánh giá Chiến lược vào năm
2030 và năm 2035; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Kế hoạch quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp và điều tra cấp quốc gia về người cao tuổi,
cơ sở dữ liệu, khảo sát, phục vụ xây dựng hệ thống thông tin quản lý người cao
tuổi của Trung ương.
11. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ
chức của người cao tuổi
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người
cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực, vùng
miền, địa phương.
- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự
giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong
trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành, Hội người cao tuổi các cấp, đoàn
thể trên quan và các địa phương; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác
để thực hiện các hoạt động của Chiến lược theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị, địa
phương lập cùng thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở Tài chính tổng hợp, cân
đối theo khả năng ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện
theo đúng quy định.
3. Các sở, ngành và địa phương lập dự toán ngân
sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
và pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi trong Hội Người cao tuổi
trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện
và nghiên cứu đề xuất các chính sách của địa phương về trợ giúp xã hội đối với
người cao tuổi.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, trợ giúp, phục
hồi chức năng cho người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
Nhân rộng mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và
phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội để chàm sóc, phục hồi chức năng cho người
cao tuổi.
- Triển khai các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức của cá nhân và cộng đồng về người cao tuổi nhân ngày Truyền thống người
cao tuổi Việt Nam (06/6), Tháng hành động vì người cao tuổi (tháng 10) hằng
năm.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức
và cộng tác viên làm công tác chăm sóc, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng
cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
- Kiểm tra giám sát và tổng hợp, định kỳ báo cáo sơ
kết, tổng kết thực hiện kế hoạch theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực
hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân sách cấp tỉnh.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động đối với Hội Người cao tuổi các cấp trên địa bàn tỉnh theo Nghị
định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
giải quyết các thủ tục hành chính về thành lập và hoạt động của Quỳ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi;
- Tư vấn, hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho
người cao tuổi có nhu cầu và còn khả năng lao động tại Trung tâm dịch vụ việc
làm; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế
hoạch.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc
làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với
Hội Người cao tuổi tỉnh, các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất kế hoạch thực
hiện Đề án “Người cao tuổi thúc đẩy khởi nghiệp, việc làm, chuyển đổi số, chuyển
đổi xanh” sau khi Trung ương ban hành, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt; phối hợp với các Sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì triển khai, lồng ghép các nhiệm vụ, giải
pháp có liên quan của Chiến lược quốc gia về người cao tuổi vào trong các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và du lịch; tăng cường, đổi mới các
hoạt động truyền thông về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; phối hợp với
các sở, ngành triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ được nêu tại Chiến lược theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan triển
khai các chương trình, đề án khởi nghiệp, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có nội dung liên quan đến hỗ trợ người cao tuổi theo mục tiêu của Chiến
lược.
8. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột
nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; kiểm tra, giám sát thực hiện giảm
giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông; phối hợp với
các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng nhiệm vụ theo nội dung của Chiến lược.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện nhiệm vụ đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp cho người cao tuổi còn khả năng lao động và có nhu cầu được hỗ trợ
hướng nghiệp, đào,tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
cơ sở trợ giúp xã hội Trung tâm Dịch vụ việc làm và hộ gia đình có người cao tuổi.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham
gia tổ chức triển khai kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về người cao tuổi, già hóa dân số trong nhân dân; tham gia
xây dựng và giám sát, phản biện xã hội việc thực hiện chính sách, pháp luật về
người cao tuổi.
11. Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa
Hướng dẫn và thực hiện hỗ trợ vốn cho hộ gia đình
có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển
sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.
12. Hội Người cao tuổi tỉnh
Hướng dẫn, vận động, xây dựng mô hình cơ sở dưỡng
lão, mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp; tổ chức các diễn đàn thúc đẩy
phát triển “nền kinh tế bạc”; trinh cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án “Nhân rộng
mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau” giai đoạn mới; củng cố, hướng dẫn
phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở cơ sở; chủ trì triển
khai “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng
và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương
sáng”; tham gia, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch.
13. Các địa phương
Xây dựng và phê duyệt kế hoạch và tổ chức triển
khai thực hiện Chiến lược tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để
thực hiện Kế hoạch; định kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo hướng
dẫn của các sở, ngành.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các địa
phương báo cáo số kết quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về
người cao tuổi định kỳ hàng năm trước ngày 10/11 hoặc đột xuất gửi về
UBND tỉnh (thông qua Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế và các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số
383/QĐ-TTg ngày 21/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về người cao tuổi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa; đối với các nhiệm vụ đã được phê duyệt để thực hiện trong năm 2025 tại
Kế hoạch số 10668/KH-UBND ngày 03/11/2022 của UBND tỉnh thì được tiếp tục thực
hiện trong năm 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị, địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực
hiện đúng thời gian quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TmN, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|