Kính
gửi: Công ty TNHH WGM
Địa chỉ: Lô CN1 Khu công nghiệp Yên Mỹ, xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ , tỉnh Hưng
Yên.
MST: 0901178542
Trả lời Văn bản số 01/CV/WGM
ngày 12/04/2025 của Công ty TNHH WGM về việc hỏi về chính sách thuế đối với
doanh nghiệp sản xuất trang sức, Chi cục thuế Khu vực IV có ý kiến như sau:
1. Về
phương pháp kê khai thuế GTGT
Tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp khấu
trừ thuế GTGT như sau:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế
áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt
động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở
lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;
c) Tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam
kê khai khấu trừ nộp thay.”
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4
Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT- BTC quy định về phương pháp tính thuế GTGT như
sau:
“4. Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh
doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.”
Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
như sau:
“1. Số thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc,
đá quý.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường
hợp Công ty TNHH WGM có hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì phải nộp
thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty có nhiều hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đã hạch toán riêng hoạt động mua, bán, chế tác vàng
bạc, đá quý để kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng thì được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT đối với các hoạt động khác
theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
2. Về việc
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
“3. Không áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp
thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ
thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt
động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch
vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt.”
Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về dự án đầu tư mới như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn
với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự
án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng
nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành
lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các
trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ
việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ
việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới
nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang
hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc
doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các
điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang
hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc
đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp
tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu
tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được
cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu
tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường
hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của
dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp
bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng,
giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc
khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu
được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ
thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp
phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp
nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng
đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày
01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành
phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước
ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng
trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai
các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan
quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn
thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn
thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi
thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất
ưu đãi này”.
Căn cứ các quy định trên, trường
hợp Công ty TNHH WGM có dự án đầu tư mới theo quy định tại khoản 3 Điều 10
Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu
có) đối với thu nhập từ dự án đầu tư mới, trừ các khoản thu nhập quy định tại
khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC .
Đề nghị Công ty TNHH WGM căn cứ
tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các văn bản được trích dẫn nêu trên
để áp dụng đúng quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực IV trả lời
để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục;
- Phòng TT-KT 1,2;
- Website Chi Cục Thuế;
- Lưu: VT, QLDN1Hoa.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Đức Thuận
|