ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2025/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
13 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 280/TTr-STC ngày 22 tháng 4 năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng
9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB và Quản lý XLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, THĐT, NCKS. N
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Huy
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2025/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của chính
quyền địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho Việt
Nam và viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách; kế toán, kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính
tại địa phương theo quy định của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác.
2. Sở Tài chính có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp
hành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài chính.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành,
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo kế hoạch phát triển, chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính - ngân
sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Tài chính.
b) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà
nước cấp trên (nếu có).
d) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập (nếu có) thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về quản lý ngân sách Nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm
địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách
địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết.
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán
số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu
và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân
sách địa phương theo quy định.
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các
khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính
của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà
nước.
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo
dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới.
g) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới.
h) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách
của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết
toán ngân sách của các sở, ngành, địa phương.
i) Tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
l) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
khu vực lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về đầu tư công
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về: Chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và
ngoài nước; thẩm định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu
tư; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA
trên địa bàn.
b) Xây dựng phương án phân bổ
kế hoạch đầu tư công trung hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều
hòa kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý;
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của
ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối
ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại.
c) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách Nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I;
nhập và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài
chính.
d) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách
địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn
thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn
đầu tư của Kho bạc nhà nước khu vực và các phòng giao dịch.
đ) Tổ chức thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
khác).
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước; tổng hợp,
báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước theo năm ngân
sách do địa phương quản lý theo quy định.
h) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
khu vực theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn
đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các
khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
i) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho
từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản
lý.
k) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn.
l) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương.
6) Về quản lý tài chính đối với
đất đai
a) Thực hiện nhiệm vụ theo phân
công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất và Chủ tịch Hội đồng thẩm định
giá đất cụ thể của tỉnh
b) Chủ trì xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức tỷ
lệ (%) thu đối với đất xây dựng công trình ngầm, mức tỷ lệ (%) thu đối với đất
có mặt nước và quyết định giá đất cụ thể theo thẩm quyền làm căn cứ để tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
c) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.
d) Chủ trì xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức nộp tiền để nhà nước bổ sung diện
tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
đ) Thực hiện xác định số tiền
phải nộp để nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng
hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định.
7. Về quản lý tài sản công tại
địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với tài sản công: Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, quản lý cơ sở
dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo công
khai, kê khai tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật
tư y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng
diện tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định
của pháp luật.
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với
các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Quyết định theo thẩm quyền
các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân
dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định
về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
g) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác
trên địa bàn tỉnh.
h) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp
luật.
i) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp
quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài
sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm
tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân.
8. Về quản lý Nhà nước về tài
chính đối với các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách.
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ
gửi Ủy ban nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán
và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp khi có yêu cầu.
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục
vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn Nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý
hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản Nhà nước đầu tư tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp
vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá
hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn Nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài
chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn Nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý.
e) Tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã,
kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
g) Là đầu mối tiếp nhận báo
cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng
hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp
ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính
sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn
theo quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền.
10. Về quản lý giá và thẩm định
giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về
giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban
hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
các quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về phân công nhiệm vụ xây dựng phương án giá, thẩm định phương án giá hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài
chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực. Có ý kiến về phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh đối với
các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý giá, thẩm định giá theo quy định.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật về giá.
đ) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn
giá trên cơ sở đề xuất của các sở quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP .
e) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai giá định kỳ hàng năm theo đề nghị của sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định của Chính phủ ban hành điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá và theo đề nghị của sở quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai
giá.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thẩm định giá thuộc phạm vi địa phương
quản lý theo quy định của pháp luật và tổ chức hoạt động thẩm định giá của
Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
i) Tổng hợp, phân tích, dự
báo giá thị trường để xây dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp định kỳ của
địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính trên cơ sở dữ liệu
báo cáo của các sở quản lý ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
k) Chủ trì, phối hợp với các sở
quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác
tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và xây dựng báo cáo giá thị
trường đột xuất của địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo
theo yêu cầu của Bộ Tài chính; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo giá
thị trường đột xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu.
l) Xây dựng, quản lý, vận hành
và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
m) Chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo
quy định của pháp luật.
n) Tổ chức tiếp nhận tài sản là
vật chứng vụ án, tài sản tịch thu của người bị kết án do cơ quan thi hành
án chuyển giao; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý tài
sản là vật chứng vụ án, tài sản tịch thu của người bị kết án do cơ quan thi
hành án chuyển giao.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương
để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương.
b) Căn cứ dự toán chi ngân
sách địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên
quan đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn. Thực hiện đối
chiếu, xác nhận nợ chính quyền địa phương với Bộ Tài chính định kỳ hàng năm
và khi có phát sinh nhận nợ vay lại trong năm.
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh.
d) Xây dựng phương án phát
hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài
chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính Nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương
án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với
các cơ quan chuyên ngành của tỉnh kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt
hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương.
14. Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ
chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ
ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của
pháp luật.
16. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh
giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh;
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Xây dựng, đánh giá, quản
lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu
về quy hoạch.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh đề xuất nội dung tích hợp
vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
17. Về đầu tư theo phương thức
đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực
hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận,
thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
d) Làm đầu mối đăng tải thông
tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ
tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án
trên địa bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
18. Về quản lý đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám
sát, đánh giá đầu tư của tỉnh, thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban
nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư.
c) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu
tư theo thẩm quyền.
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự
án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện
chế độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
19. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh
mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh
mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính.
b) Giám sát, đánh giá thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp
báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
c) Chủ trì thẩm định các khoản
viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
20. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu
cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
b) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn
tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị cấp địa phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng
tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
21. Về doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh.
c) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm
tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương.
đ) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở
hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình,
kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển
khai, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn.
22. Về kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã;
hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết
và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính
chất liên ngành.
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh.
d) Định kỳ lập báo cáo về
tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư đối với phòng chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
24. Tổ chức triển khai ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
25. Kiểm tra, thanh tra theo chức
năng nhiệm vụ được phân công đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
26. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra (nếu có) và phòng chuyên môn nghiệp
vụ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. Quản lý hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
27. Thực hiện hợp tác quốc tế
về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
29. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn
quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
30. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
31. Thực hiện những nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc do bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc Sở
và các Phó Giám đốc Sở. Số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp phó người đứng đầu các sở, cơ
quan ngang sở.
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó
Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Sở, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật
và quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Kế hoạch ngân sách.
d) Phòng Tài chính hành chính
sự nghiệp.
đ) Phòng Tài chính đầu tư.
e) Phòng Quản lý giá và công sản.
g) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch.
h) Phòng Đấu thầu, thẩm định.
i) Phòng Hợp tác đầu tư.
k) Phòng Đăng ký kinh doanh.
3. Đơn vị sự nghiệp:
Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
4. Việc thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở Tài chính thực hiện theo quy định
pháp luật và quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các tổ chức thuộc Sở
Tài chính được thực hiện theo quy định pháp luật và quy định về phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Biên chế và số lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài chính được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan,
tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính có
trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tài chính đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.