ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 330/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 13
tháng 5 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI KIỂM TRA TIỀN SỬ VÀ TIÊM CHỦNG BÙ LIỀU CHO TRẺ NHẬP
HỌC TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Kế hoạch số
980/KH-BYT-BGDĐT ngày 19/7/2023 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
phối hợp triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại
các cơ sở giáo dục, mầm non, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển
khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng tỷ lệ bao phủ các vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng ở nhóm trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học để chủ động phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
2. Chỉ tiêu hằng năm
- 100% trẻ được rà soát tiền sử
tiêm chủng các vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng khi nhập học tại
các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh.
- Ít nhất 90% trẻ được xác định
chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ mũi vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), vắc
xin bại liệt (bOPV, IPV) và viêm não Nhật Bản (VNNB) được tiêm chủng bù liều để
phòng bệnh.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng.
II. NGUYÊN TẮC,
THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
ngành Y tế và ngành Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai kiểm tra tiền
sử và tiêm chủng bù liều vắc xin cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
- Tiêm chủng bù liều vắc xin đảm
bảo an toàn, hiệu quả và khoa học theo các hướng dẫn đã ban hành của Bộ Y tế.
2. Thời gian: Từ năm
2025
3. Đối tượng
- Đối tượng cần kiểm tra tiền sử
tiêm chủng: Tất cả trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (lớp
1).
- Đối tượng cần tiêm chủng bù
liều: Trẻ em được xác định chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều vắc xin
sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB) sẽ được
tiêm chủng bù các vắc xin này.
4. Loại vắc xin
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng:
Tất cả các vắc xin trong tiêm chủng mở rộng hoặc có thành phần tương tự.
- Thực hiện tiêm chủng bù liều:
Vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB)
dành cho trẻ em trong Chương trình tiêm chủng mở rộng từ năm 2025.
- Việc bổ sung các vắc xin khác
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng trong các năm tiếp theo sẽ do Bộ Y tế hướng
dẫn.
5. Hình thức triển khai
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng của
trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học: Thực hiện hằng năm vào thời điểm
trẻ nộp hồ sơ nhập học đầu năm.
- Tiêm chủng bù liều các vắc
xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng
chưa đủ liều vắc xin: Thực hiện sau khi rà soát tiền sử tiêm chủng, tổ chức
theo đợt riêng hoặc lồng ghép với đợt tiêm chủng thường xuyên.
- Căn cứ tình hình thực tế, triển
khai tiêm chủng tại trạm y tế hoặc các điểm tiêm chủng ngoài trạm (tại cơ sở
giáo dục có điều kiện đảm bảo).
6. Phạm vi triển khai: Triển
khai trên phạm vi toàn tỉnh
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Công tác
chuẩn bị
- Xây dựng, phổ biến và tổ chức
thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai của
các đơn vị liên quan xác định được các hoạt động cần triển khai và phối hợp giữa
ngành Y tế và ngành Giáo dục và Đào tạo tại địa phương.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông trước, trong quá trình triển khai đến cha, mẹ, người chăm sóc, người giám
hộ trẻ về tác dụng, hiệu quả của các vắc xin đối với trẻ em và sự cần thiết
tiêm bù liều, an toàn tiêm chủng thông qua nhiều hình thức: Truyền thông trực
tiếp; truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các nền tảng
mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam (Facebook, Zalo, Youtube...). In ấn,
phân bổ tài liệu truyền thông đến học sinh, cha, mẹ, người chăm sóc, người giám
hộ trẻ.
- Hằng năm dự trù nhu cầu vắc
xin, vật tư tiêm chủng (số lượng bơm kim tiêm, hộp an toàn... áp dụng với
các vắc xin đường tiêm để đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng tại địa phương) để
tiêm chủng bù liều theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương. Tổ chức
tiếp nhận vắc xin từ đơn vị cung ứng; bảo quản vắc xin tại kho của tỉnh, cấp
phát vắc xin cho Trung tâm Y tế huyện, thành phố ít nhất là 01 tuần trước khi tổ
chức tiêm chủng. Việc bảo quản, sử dụng vắc xin trong kế hoạch phải đảm bảo
đúng các quy định hiện hành.
2. Tổ chức
kiểm tra tiền sử tiêm chủng
2.1. Thu thập hồ sơ tiêm
chủng
Ngành Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
các cơ sở giáo dục tổng hợp danh sách trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học (lớp 1). Giáo viên chủ nhiệm yêu cầu cha, mẹ, người chăm
sóc trẻ gửi hồ sơ tiêm chủng cá nhân (bản phô tô toàn bộ phiếu/sổ tiêm chủng
cá nhân, giấy xác nhận thông tin tiêm chủng, mã số tiêm chủng...), phiếu
thu thập thông tin học sinh. Thu thập hồ sơ tiêm chủng theo hướng dẫn của ngành
Y tế và gửi Trạm Y tế trên địa bàn. Liên hệ với cha, mẹ, thu thập và gửi bổ
sung hồ sơ trong trường hợp (i) trẻ đi tiêm chủng bù liều các vắc xin tại cơ sở
dịch vụ sau khi nộp hồ sơ rà soát; (ii) trẻ bị thiếu hồ sơ tiêm chủng và bổ
sung giấy xác nhận thông tin tiêm chủng.
2.2. Tổ chức rà soát, cập
nhật tiền sử tiêm chủng
- Các Trạm Y tế tiếp nhận hồ sơ
thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ do các cơ sở giáo dục trên địa bàn cung cấp.
- Thực hiện rà soát hồ sơ và cập
nhật dữ liệu tiêm chủng của trẻ trên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc
gia.
- Thông báo danh sách trẻ cần nộp
bổ sung hồ sơ tiêm chủng, danh sách trẻ cần tiêm chủng bù liều các vắc xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng đến các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học trên
địa bàn đã thực hiện rà soát. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học sẽ phản hồi
đến cha mẹ/người chăm sóc về kết quả rà soát tiền sử tiêm chủng của trẻ.
- Đối với trẻ được xác định
chưa tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đủ mũi vắc xin: Nhà trường phối hợp truyền
thông, vận động cha mẹ/người chăm sóc đưa trẻ đi tiêm chủng bù liều đầy đủ theo
quy định. Nếu trẻ tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng dịch vụ thì đề nghị đơn vị
tiêm chủng dịch vụ cung cấp minh chứng thông tin để cha, mẹ/người chăm sóc trẻ
nộp lại nhà trường. Nếu sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
thì cha, mẹ/người chăm sóc trẻ đăng ký với cơ sở giáo dục.
- Cơ sở giáo dục sẽ gửi lại Trạm
Y tế danh sách các trẻ có phụ huynh chấp thuận tiêm chủng bù liều để Trạm Y tế
có cơ sở lập kế hoạch tiêm chủng.
- Thông tin về các vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng cần rà soát lịch tiêm chủng chi tiết tại Phụ lục 1.
3. Tổ chức
tiêm chủng bù liều
- Tổ chức tiêm chủng theo quy định
tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Tại tất cả các điểm tiêm chủng:
+ Có phương án theo dõi, xử trí
các sự cố bất lợi sau tiêm chủng (lưu ý có số điện thoại liên hệ, đơn vị tiếp
nhận).
+ Bố trí khu vực và cán bộ y tế
đã được đào tạo về công tác tiêm chủng theo quy định để theo dõi và xử trí phản
ứng sau tiêm chủng.
+ Trang bị Hướng dẫn xử trí cấp
cứu phản vệ, hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại Thông tư số
51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán
và xử trí phản vệ.
- Các Trung tâm Y tế, bệnh viện
bố trí đội thường trực cấp cứu để sẵn sàng hỗ trợ các điểm tiêm chủng khi cần.
4. Đảm bảo
an toàn tiêm chủng
- Thực hiện khám sàng lọc trước
tiêm chủng theo hướng dẫn tại Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/03/2023 của Bộ
Y tế về việc ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em.
- Theo dõi sau tiêm chủng theo
hướng dẫn tại Nghị định số 104/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
về hoạt động tiêm chủng, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Xử trí phản vệ theo hướng dẫn
tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
5. Quản lý
dữ liệu tiêm chủng, báo cáo
5.1. Quản lý dữ liệu và
báo cáo
a) Đối với dữ liệu cá nhân
- Các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học lập danh sách trẻ em theo lớp, trường bao gồm thông tin chung, mã định
danh công dân, mã số tiêm chủng gửi Trạm Y tế (văn bản và tệp thông tin) trong
giai đoạn đầu.
- Sau khi phân hệ Tiêm chủng
trường học trên Hệ thống tiêm chủng được đưa vào sử dụng, ngành Giáo dục và Đào
tạo huy động nhân lực phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế trong việc cập nhật đầy đủ
thông tin.
- Trạm Y tế phối hợp với các
trường rà soát, cập nhật dữ liệu tiêm chủng trên Hệ thống tiêm chủng.
b) Báo cáo tiến độ
- Ngành Giáo dục và Đào tạo:
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học báo cáo tình hình thu thập thông tin tiền
sử tiêm chủng cho cấp trên. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện theo dõi, báo cáo tiến
độ theo quy định của ngành.
- Ngành Y tế: Thực hiện báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất lên tuyến trên theo quy định; đảm bảo kết quả, tiến độ
triển khai thực hiện được báo cáo đầy đủ, kịp thời.
c) Báo cáo giám sát phản ứng
sau tiêm
Báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm
chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
quy định về hoạt động tiêm chủng, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
5.2. Giám sát hỗ trợ
Tổ chức các đoàn giám sát hỗ trợ
công tác kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều nhằm nâng cao năng lực cán bộ tại
các tuyến, phát hiện các khó khăn trong quá trình triển khai và đề xuất giải
pháp khắc phục phù hợp.
6. Hội thảo
sơ kết, chia sẻ kinh nghiệm
Tổ chức Hội thảo sơ kết tại các
tuyến để báo cáo kết quả sơ bộ, thuận lợi, khó khăn về triển khai kiểm tra tiền
sử, tiêm chủng bù liều vắc xin trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ em nhập học tại
cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
IV. KINH PHÍ
1. Kinh phí mua, vận chuyển
vắc xin đến tuyến tỉnh
Sử dụng vắc xin của Chương
trình tiêm chủng mở rộng cung ứng từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn vắc xin được cung ứng từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí triển khai
Sử dụng nguồn kinh phí chi cho
hoạt động Y tế - Dân số của ngành Y tế được cấp hàng năm để triển khai thực hiện.
Trường hợp thiếu kinh phí thì giao cơ quan chuyên môn lập dự toán bổ sung trình
Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc và các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn thực hiện hoạt động kiểm tra tiền
sử và tiêm chủng bù liều vắc xin theo Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo rà soát, lập danh sách sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 tiêm chủng
chưa đầy đủ để tổ chức tiêm chủng; tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận
động cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng
đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Lập kế hoạch thực hiện cung ứng,
tiếp nhận, phân bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng; tổ chức tập huấn cho cán bộ,
nhân viên ngành y tế, ngành giáo dục tham gia thực hiện kế hoạch.
- Định kỳ chia sẻ thông tin với
đầu mối của Sở Giáo dục và Đào tạo về các thông tin liên quan và tiến độ thực
hiện để tăng cường công tác chỉ đạo liên ngành.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ động phối hợp với Sở Y tế
và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động
cha, mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng
đầy đủ theo hướng dẫn của ngành Y tế.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Báo Bắc Kạn; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn:
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động kiểm tra tiền
sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu
học.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục
Đào tạo; các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ dự toán của cơ quan chuyên môn và
khả năng cân đối ngân sách địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện các nội dung trong Kế hoạch theo đề nghị của Sở Y tế và Sở Giáo dục
và Đào tạo đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hiện
hành.
5. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với ngành
Giáo dục và Đào tạo, ngành Y tế chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
thuộc quyền quản lý phối hợp với cơ quan y tế tại địa phương rà soát, lập danh
sách sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 chưa tiêm chủng đầy đủ để tổ chức tiêm
chủng.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực để phối hợp tổ chức các điểm tiêm chủng đảm bảo
an toàn, khoa học.
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền cho người dân trên địa bàn hiểu rõ về tầm quan trọng của việc
kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục
mầm non và tiểu học.
- Huy động sự tham gia của các
cơ quan, đơn vị, trường học mầm non, tiểu học tại địa phương phối hợp với các
Trạm Y tế thực hiện kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại
các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
công tác tổ chức thực hiện theo kế hoạch trên địa bàn quản lý, đảm bảo hiệu quả,
an toàn, đạt mục tiêu đề ra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Y
tế) theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Bản điện tử:
- Bộ Y tế
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ và các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, VXNV (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thu Trang
|
PHỤ LỤC 1
THÔNG TIN VỀ CÁC VẮC XIN TRONG TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG CẦN
RÀ SOÁT LỊCH SỬ TIÊM CHỦNG
(Kèm
theo Kế hoạch số /KH -UBND ngày /
/2025 của UBND tỉnh)
Loại vắc xin
|
Đường dùng
|
Số lần tiêm/uống
|
Ghi chú
|
Vắc xin BCG phòng bệnh lao
|
Tiêm trong da
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh viêm gan
B*
|
Tiêm bắp
|
03
|
Khoảng cách giữa các liều tối
thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh bạch hầu,
ho gà, uốn ván (DPT)*
|
Tiêm bắp
|
04
|
Khoảng cách giữa các liều tối
thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh bại liệt*
|
|
|
|
- Sinh từ năm 2022
|
Tiêm/uống
|
05
|
Trong đó có ít nhất 02 lần
tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
- Sinh trước năm 2022
|
Tiêm/uống
|
04
|
Trong đó có ít nhất 01 lần
tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
Vắc xin phòng bệnh sởi **
|
Tiêm bắp
|
02
|
Khoảng cách giữa các liều tối
thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh rubella**
|
Tiêm bắp
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh viêm não
Nhật Bản***
|
Tiêm dưới da
|
03
|
Khoảng cách 1 tuần giữa mũi 1
và 2 Khoảng cách 1 năm giữa mũi 1 và 3
|
* Một số trường hợp trẻ tiêm
sớm hoặc muộn hơn so với lịch tiêm chủng trong TCMR nhưng mũi tiêm được coi là
đủ điều kiện:
- Trẻ tiêm chậm hơn lịch tiêm
các vắc xin trong Chương trình TCMR. Trường hợp này không cần tiêm lại các mũi
trước đó.
- Tuổi của trẻ khi tiêm nhỏ hơn
so với lịch tiêm trong Chương trình TCMR nhưng tuân thủ hướng dẫn của nhà sản
xuất.
- Trẻ sử dụng vắc xin ngoài
TCMR có chứa thành phần tương đương: (*) Sử dụng vắc xin trong Chương trình
TCMR (DPT, DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa thành phần
tương tự (vắc xin DPT-IPV, DPT-IPV- Hib, DPT-IPV-viêm gan B-Hib)
(**) Sử dụng vắc xin trong
Chương trình TCMR (DPT, DPT-viêm gan B- Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa
thành phần sởi, rueblla (vắc xin MR, MMR) (***) Sử dụng vắc xin viêm não Nhật Bản
dịch vụ với 2 liều.
PHỤ LỤC 2
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /
/2025 của UBND tỉnh)
TT
|
Hoạt động
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Công tác chuẩn bị
|
a)
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ
quan, đơn vị có liên quan
|
Từ quý III/2025
|
|
b)
|
Phổ biến kế hoạch triển khai
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố; cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Ít nhất 4 tuần trước khi triển
khai
|
Thành phần: Lãnh đạo, nhân
viên ngành Y tế, ngành Giáo dục tuyến tỉnh, huyện
|
c)
|
Triển khai công tác truyền
thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y
tế, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Trung tâm Y tế huyện, thành
phố; Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học
|
Trước và trong thời gian triển
khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều
|
Triển khai tại các tuyến:
+ Tuyên tỉnh/huyện
+ Tuyến xã/phường
+ Tại các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học
|
d)
|
Cung ứng, tiếp nhận, phân bổ,
bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng
|
-
|
Dự trù, cung ứng vắc xin, vật
tư tiêm chủng
|
Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Thực hiện hàng năm cùng với
cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng thường xuyên
|
|
-
|
Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển
vắc xin
|
Trung tâm KSBT tỉnh
|
Trung tâm Y tế huyện, thành
phố; Trạm y tế xã/phường/thị trấn
|
Thực hiện hàng năm cùng với
cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng thường xuyên
|
|
2
|
Triển khai kiểm tra tiền sử
tiêm chủng
|
a)
|
Thu thập hồ sơ tiêm chủng
|
Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
|
Sở Y tế; cơ quan, đơn vị liên
quan
|
Thực hiện hàng năm vào đầu năm
học mới, trước khi trẻ nhập học. Đối với tỉnh bắt đầu triển khai từ năm học
2025-2026, hoàn thành thu thập hồ sơ tiêm chủng của trẻ trước khi năm học kết
thúc
|
|
b)
|
Rà soát, cập nhật tiền sử
tiêm chủng
|
Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo,
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (công lập và ngoài công
lập), Trung tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố
|
Trong vòng 1-2 tháng sau khi
tiếp nhận hồ sơ tiêm chủng
|
|
3
|
Tiêm chủng bù liều
|
Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật
|
Sở Giáo dục và Đào tạo Trung
tâm KSBT tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hoàn thành tiêm bù liều cho
trẻ trong vòng 3 tháng kể từ khi hoàn thành thu thập, xác minh thông tin tiền
sử tiêm chủng của trẻ trên cơ sở thống nhất giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục
|
Tổ chức buổi tiêm chủng không
quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi tiêm chủng. Trong trường hợp điểm
tiêm chủng chỉ tiêm một số loại vắc xin trong một buổi thì số lượng không quá
100 đối tượng/buổi
|
4
|
Đảm bảo an toàn tiêm chủng
|
Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
Các cơ sở giáo dục mầm non tiểu học, phòng Giáo dục
và Đào tạo
|
Trong thời gian tổ chức tiêm chủng bù liều các vắc
xin
|
|
5
|
Quản lý dữ liệu tiêm chủng, báo cáo
|
a)
|
Quản lý dữ liệu cá nhân
|
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trạm y tế
xã/phường
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong và sau khi triển khai hoạt động
|
|
b)
|
Báo cáo tiến độ
|
Các đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo kết
quả triển khai cho cấp cao hơn:
- Ngành Giáo dục: Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
phòng Giáo dục và đào tạo
- Ngành Y tế: Trạm y tế, TTYT huyện, Trung tâm
KSBT tỉnh
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo Trung tâm y tế huyện
|
Hằng tháng
|
- Ngành Giáo dục và Đạo tạo: Thực hiện theo dõi,
báo cáo tiến độ theo quy định ngành.
- Ngành Y tế:
+ Trạm y tế xã báo cáo tiến độ triển khai, tình
hình sử dụng vắc xin trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện cho Trung tâm Y tế
huyện trước ngày 05 hằng tháng.
+ Trung tâm Y tế huyện tổng hợp,
gửi báo cáo Trung tâm KSBT tỉnh và gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện trước
ngày 10 hằng tháng.
+ Trung tâm KSBT tỉnh báo cáo Sở Y tế, Chương
trình TCMR khu vực, quốc gia trước ngày 15 tháng tiếp theo để theo dõi, tổng
hợp, tăng cường công tác quản lý, báo cáo Bộ Y tế.
|
c)
|
Giám sát hỗ trợ
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trước và trong thời gian triển
khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức tiêm chủng bù liều
|
|
6
|
Hội thảo sơ kết, chia sẻ
kinh nghiệm
|
|
Hội thảo sơ kết tuyến tỉnh,
huyện
|
Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh
|
Trung tâm KSBT tỉnh, Trung
tâm Y tế huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo; cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
|