ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2025/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
13 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn
đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 12/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 4 năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
22/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công
tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Thuận; Quyết định số
01/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục KTVB và Quản lý XLVPHC - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXNV, NCKS. N
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Huy
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2025/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2025 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn
thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công
nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh
mạng); giao dịch điện tử; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số; hạ tầng thông
tin truyền thông.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn bản khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của sở.
c) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở.
d) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Lập kế hoạch và xây dựng đề
xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ
ngân sách Nhà nước hằng năm dành cho ngành khoa học và công nghệ của địa
phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà
nước cho ngành khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng Ngân sách nhà nước.
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh
giá, nghiệm thu.
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà
nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên
vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng
dụng công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa
phương.
h) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân
đổi mới công nghệ, thương mại mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tìm kiếm công nghệ; nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải
mã và làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư;
đánh giá năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo
quy định pháp luật.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra
đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và
công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học
và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
trên địa bàn địa phương; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo
quy định.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công
nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký, cấp giấy chứng nhận, quản lý và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa
học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công
nghệ và doanh nghiệp khoa học, công nghệ.
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự
chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ, đánh giá,
giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc
có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của
địa phương theo thẩm quyền.
e) Đề xuất các dự án đầu tư
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối
hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách Nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh
vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển
nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa
phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp.
c) Chủ trì hướng dẫn triển khai
thực hiện Điều lệ sáng kiến, triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ
chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d) Thành lập và tổ chức các
phiên họp của Hội đồng sáng kiến theo quy định tại Luật Thi đua khen thưởng
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
đ) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan
theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và
tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương
thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và
các cơ quan hữu quan tại địa phương.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn
áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường
theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận bản công bố hợp
chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký
kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân
công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; thực hiện quản lý Nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa tại địa phương.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông
báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (sau đây gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT
quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện
pháp TBT của địa phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ
trợ xuất khẩu tại địa phương.
e) Là đầu mối triển khai các
nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc
phạm vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện việc kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã
đăng ký, được chỉ định.
g) Tiếp nhận bản công bố, bản
điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định
lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng
đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật.
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng
gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định
của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ
liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương
tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực hiện việc thiết lập,
duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa phương.
i) Tổ chức thực hiện việc thử
nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
k) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn và nhãn
hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
m) Hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá
các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an
toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
b) Quản lý các hoạt động quan
trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát
triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định.
c) Quản lý các hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt
nhân trên địa bàn.
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp
nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp
lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán
trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ
sở X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định
pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với
các vi phạm theo thẩm quyền.
e) Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố
bức xạ và hạt nhân của tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo
và phối hợp với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm,
xử lý đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự
kiểm soát.
g) Chủ trì và phối hợp với đơn
vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối
hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp
phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi
phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát.
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm
soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý,
phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên
cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
b) Tổ chức hướng dẫn và triển
khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ
sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và
chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc
tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác,
duy trì và phát triển mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng
thông tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa
học và công nghệ.
d) Đầu mối kết nối triển khai
các dự án của Hệ tri thức Việt số hóa tại địa phương. Triển khai xây dựng
các dự án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và
thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp,
y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa… và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt
số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng.
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế
độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương.
e) Phối hợp tổ chức thực hiện
các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc
Chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê
quốc gia tại địa phương; Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương.
g) Quản lý, xây dựng và phát
triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp
thư viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ.
h) Tổ chức các chợ công nghệ -
thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ.
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ
trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và
công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu
chính đối với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo
thẩm quyền.
b) Cấp văn bản xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và
trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng
trên địa bàn tỉnh.
d) Quản lý và phối hợp quản lý
hoạt động của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính,
an toàn bưu chính; tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của mạng bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu
chính công cộng.
14. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
trong hoạt động viễn thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch
phát triển của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng
viễn thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng
mắc, tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám
sát việc thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của
các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
15. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa
bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết
bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện.
b) Phối hợp với tổ chức tần số
vô tuyến điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn
thiện thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy
quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
16. Về công nghiệp công nghệ
thông tin, công nghiệp công nghệ số
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông
tin; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp
phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ
thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ
số.
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật
cơ sở dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công
nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh, thông tin về sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư,
thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định.
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh
giá mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông
tin tập trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các
nhiệm vụ khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Về chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Là đầu mối tổng hợp, tham
mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các sở, ngành, địa phương,
các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính
sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị
thông minh trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây
dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án của tỉnh về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển
chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế,
quy định và tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao
dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số; thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo; tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ
sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; xây dựng
và duy trì hoạt động trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh;
tổ chức triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin
trong phạm vi quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin đối với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định
dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền.
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật,
tổ chức thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh.
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm
tra việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của tỉnh,
là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ
quan, đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi tỉnh; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc tỉnh quản lý; tổ chức triển
khai, xây dựng, vận hành và duy trì Cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ
liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ tỉnh và kết nối, chia sẻ dữ
liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng,
quản lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ
liệu dùng chung, sử dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh phục vụ chuyển đổi số, ứng
dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế
số và xã hội số.
g) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của
người dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
h) Tổ chức triển khai các hoạt
động thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời
gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu
Chính phủ thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy
ứng dụng và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực
điện tử của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Hướng dẫn việc thực hiện quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
19. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
20. Quản lý hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế
về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với các cơ quan ở cơ sở.
23. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
24. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
25. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra và phòng chuyên môn nghiệp vụ, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
26. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
29. Thực hiện nhiệm vụ theo
phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo
quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có
Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở. Số lượng Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về khung số lượng cấp phó người đứng đầu
các sở, cơ quan ngang sở.
b) Giám đốc sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy quyền thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của sở.
Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc sở, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, pháp luật và quy định về phân cấp
quản lý công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc sở:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Khoa học và Công nghệ.
d) Phòng Đổi mới sáng tạo.
đ) Phòng Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng.
e) Phòng Chuyển đổi số.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở:
a) Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông.
b) Trung tâm Đổi mới sáng tạo
và Ứng dụng khoa học công nghệ.
c) Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng.
4. Việc thành lập, tổ chức lại,
giải thể các tổ chức thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định
pháp luật và quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo quản lý, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động trong các tổ chức thuộc Sở Khoa học và Công nghệ được thực hiện
theo quy định pháp luật và quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Biên chế và số lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề xuất, kiến nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.