ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2008/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
11 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT
ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH
LẬP, HOẠT ĐỘNGTHEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 21
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 86/KHĐT-ĐKKD ngày
13/10/2008 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp số 157/BC-STP ngày 09/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục thuế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo)
- Bộ Công An;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Website tỉnh Cà Mau;
- CV các khối;
- Lưu: VT, H08/11.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
PHÓ CHỦ TỊCH
KT. CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH,
ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của
UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hồ sơ, trình tự và cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng
ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế,
Công an tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết
thủ tục hành chính
Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính được áp
dụng theo quy định tại khoản 3, Mục I, Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Công an.
Điều 4. Kết quả giải quyết
các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu được áp dụng theo quy định tại
khoản 4, Mục I, Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
Điều 5. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp được áp dụng theo quy định tại
khoản 5, Mục I, Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
Điều 6. Ngành, nghề đăng ký
kinh doanh
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh được áp dụng theo
quy định tại khoản 6, Mục I, Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 7. Hồ sơ đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
1. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế,
đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với
từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định
số 88/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hàm
kèm theo Quy chế này.
2. Đối với Trường hợp thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định
tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế:
a) Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ
theo quy định tại Chương V, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP .
b) Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động trước khi Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BTC-BCA có hiệu
lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp.
c) Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được
thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng
ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử
dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng
ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP , doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho
cơ quan đăng ký kinh doanh.
d) Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội
dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ
ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế,
doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế
kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
đã được cấp.
Điều 8. Tiếp nhận hồ sơ
Tiếp nhận hồ sơ được áp dụng theo quy định tại
khoản 2, Mục II, Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
Điều 9. Lệ phí giải quyết thủ
tục hành chính
Lệ phí giải quyết thủ tục hành chính trong đăng
ký kinh doanh, đăng ký hoạt động, đăng ký con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Trả kết quả giải
quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con
dấu
1. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và
đăng ký thuế cho chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc
tự in hóa đơn tài chính theo quy định;
c) Khi đến nhận kết quả, đại diện doanh nghiệp
ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Quy chế này.
2. Trả kết quả đăng ký con dấu
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận
được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan Công an có trách nhiệm kiểm
tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp
b) Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng
ký mẫu dấu tại cơ quan Công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng
ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan Công an.
Điều 11. Cung cấp thông tin
về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Cung cấp thông tin thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh được áp dụng theo quy định tại khoản 6, Mục II Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Quy trình phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính
1. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục
thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập
doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với
trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin
đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông tin về doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi đến, Cục thuế tỉnh
thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế được tiến hành theo phương thức nhận và gửi bằng bản
giấy, máy Fax và thông qua mạng điện tử.
3. Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
cho Cục thuế, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan để các cơ quan này thực
hiện các công việc có liên quan.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan trong phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết
công khai tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các quy định về đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của Quy chế này.
2. Cục thuế có trách nhiệm thông báo kết quả mã
số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện kịp thời nhằm đảm bảo yêu cầu
trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng thời gian quy định của
Quy chế này.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký con dấu đảm bảo đúng thời gian theo quy định tại Quy chế
này.
4. Cục thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu
nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế
này được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và Quy chế này thì tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục
Thuế, Công an tỉnh tổ chức phổ biến hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế
này. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết kết quả thực hiện.
2. Các cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình
của tỉnh đăng tải, phổ biến rộng rãi Quy chế này cho nhân dân và doanh nghiệp
được biết.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có
vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.