ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 70/2019/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN
CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4456/TTr-STNMT ngày 30 tháng 10 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 26 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số
75/2015/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định vế đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (BTP);
- Vụ pháp chế - Bộ TN&MT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Ninh thuận;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, Hào
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc,
trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại Khoản 2, Điều 82, Luật Khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý Nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Việc tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Công khai, minh bạch, bình đẳng, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.
2. Cuộc đấu giá quyền khai thác
khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá,
3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tại các khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
đấu giá.
Điều 4. Giá khởi
điểm, bước giá, tiền đặt trước
1. Giá khởi điểm được xác định như
sau:
a) Đối với khu vực đã có kết quả thăm
dò khoáng sản, giá khởi điểm được xác định theo căn cứ tính
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 5 Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
b) Đối với khu vực chưa thăm dò
khoáng sản, giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục I Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2019 của Chính phủ.
2. Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu
của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá
theo phương thức trả giá lên.
Việc xác định bước giá trong đấu giá
quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Tiền đặt trước:
a) Tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp tiền đặt trước. Khoản
tiền đặt trước được tính bằng đồng Việt Nam, tối thiểu là năm phần trăm (5%) và
tối đa là hai mươi phần trăm (20%) giá khởi điểm.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài
khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có
giá trị dưới 5 (năm) triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp
cho tổ chức đấu giá tài sản. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá và tổ chức đấu
giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng;
b) Tiền đặt trước được nộp vào tài
khoản của tổ chức đấu giá tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở
cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá
có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản
không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục
đích nào khác.
Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền
đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm việc
thực hiện nộp hồ sơ đề nghị thăm dò, khai thác khoáng sản và được khấu trừ vào
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tiền đặt trước và tiền lãi (nếu
có) được hoàn trả cho các tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ các
trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước theo quy định
tại Khoản 6 Điều 39 Luật đấu giá tài sản;
d) Tiền đặt trước
không được hoàn trả trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật đấu
giá tài sản được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau
khi trừ chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
đ) Việc xử lý tiền đặt trước trong
các trường hợp khác của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tai Điều
39 Luật đấu giá tài sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan xác định giá khởi
điểm, bước giá, tiền đặt trước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
trước khi tiến hành cuộc đấu giá.
Trường hợp Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản điều hành cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì bước
giá do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản quyết định cho mỗi cuộc đấu
giá.
Điều 5. Thù lao dịch
vụ đấu giá, chi phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu
giá, chi phí dịch vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực
hiện theo quy định tại Điều 66, Điều 67 Luật đấu giá tài sản.
2. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch
vụ đấu giá, chi phí đấu giá, chi phí dịch vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
và các khoản thu khác thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật đấu giá tài sản.
Điều 6. Hình thức
trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức đấu
giá tài sản thỏa thuận với Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn một trong các
hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại
cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại
cuộc đấu giá.
2. Hình thức trả giá trong đấu giá
quyền khai thác khoáng sản theo hình thức trả giá lên.
a) Trong vòng đấu giá đầu, tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng
giá khởi điểm cuộc đấu giá cộng với số
nguyên lần bước giá (1,2,..., n lần);
b) Trường hợp phải tổ chức vòng đấu
giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá
khởi điểm vòng đấu cộng số nguyên lần bước giá;
c) Phiếu trả giá có giá trị không
đúng quy định tại Điểm a và Điểm b Điều này được coi là không hợp lệ.
3. Hình thức trả giá, phương thức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản phải được quy định trong quy chế đấu giá và công
bố công khai cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá biết trước cuộc đấu giá.
Điều 7. Giá trị
trúng đấu giá, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản là tiền trúng đấu
giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam,
2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản được xác định là tỷ lệ phần
trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Thời điểm xác định tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò là ngay sau khi
kết thúc phiên đấu giá. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là trước khi cấp giấy phép khai
thác khoáng sản.
Điều 8. Cách tính
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản
và phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Cách tính tiền trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Phương thức thu, nộp tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT- BTNMT-BTC ngày
09/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 9. Nguồn
kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động
đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
a) Tiền thu được từ việc đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
b) Tiền bán hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của khu vực
khoáng sản đấu giá theo quy định như sau:
TT
|
Giá
khởi điểm của khu vực khoáng sản đấu giá
|
Mức
thu tối đa
(đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
2
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu
đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
2. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản; nội dung chi và mức
chi cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập dự toán, sử dụng và
quyết toán kinh phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định
tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính Quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 10. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 11 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ và Điều 48 Luật Đấu giá tài sản năm
2016.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 11. Lập kế
hoạch, hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ quy hoạch khoáng sản được
phê duyệt và nhu cầu khoáng sản phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài
nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thông
báo mời tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Thông
báo mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Thông báo mời tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản có các nội dung chính sau:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu
vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu
bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu
tiếp nhận, ngày kết thúc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;
đ) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức
phiên đấu giá;
e) Các thông tin khác có liên quan.
2. Thông báo mời tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được đăng tải trên Báo Ninh Thuận, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Ninh Thuận ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày; niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường; đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang thông tin điện tử
của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 (ba mươi) ngày trước ngày bắt
đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 13. Hình thức
đăng ký, tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thông qua việc nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá hợp lệ trong thời gian tiếp nhận hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được tiếp nhận trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường
cho đến hết ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trong thông báo mời tham gia đấu giá.
Điều 14. Tổ chức
xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, chuyển hồ
sơ đấu giá cho tổ chức đấu giá tài sản
1. Tổ chức xét chọn hồ sơ:
a) Sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ
sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá
nhân đủ điều kiện tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Sau 03 (ba) lần thông báo và tính đến
thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
có ít hơn 02 (hai) hồ sơ hoặc kết quả xét chọn được ít hơn 02 (hai) tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và không tổ chức đấu giá;
b) Việc xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được
lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần đại diện
tham gia xét chọn;
c) Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do
không được xét chọn.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu quy định
tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ và
Khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Điểm b Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của
Chính phủ.
3. Trong thời gian không quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đề nghị tham gia đấu giá và chuyển hồ sơ đấu giá của các tổ chức, cá nhân
được xét chọn tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức đấu giá
tài sản để tổ chức cuộc đấu giá hoặc báo cáo Chủ tịch Hội
đồng đấu giá trong trường hợp thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng
sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường niêm yết,
thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia đấu giá tại trụ sở
Sở Tài nguyên và Môi trường và đăng tải thông tin này trên Cổng thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trang thông tin điện tử của
Sở Tài nguyên và Môi trường cho đến khi kết thúc cuộc đấu giá; thông báo bằng
văn bản về thời gian, địa điểm nghiên cứu tài liệu và khảo sát thực địa khu vực
đấu giá.
Điều 15. Tổ chức
cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ
chức đấu giá tài sản điều hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để thực
hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa
chất phức tạp hoặc không thuê được tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập điều
hành cuộc đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Chủ tịch Hội đồng đấu
giá phải tổ chức cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Trình tự, nguyên tắc, nội quy cuộc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy chế đấu giá tài sản do tổ
chức đấu giá tài sản ban hành. Trường hợp thành lập Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy chế đấu giá.
Điều 16. Đấu giá
không thành
1. Các trường hợp đấu giá không thành
bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không
có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả
giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn
giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được
thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký
biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật đấu giá tài sản;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả,
người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định
tại Điều 50 Luật đấu giá tài sản mà không có người trả giá
tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu
giá theo quy định tại Điều 51 Luật đấu giá tài sản;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có
một tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá trong trường
hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 Luật đấu giá tài
sản.
2. Việc xử lý hồ sơ, tài sản đấu giá
không thành được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản
3 Điều 52 Luật đấu giá tài sản.
Điều 17. Biên bản
đấu giá, chuyển hồ sơ trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Biên bản đấu giá:
a) Cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng
sản chấm dứt khi đấu giá viên công bố tổ chức, cá nhân trúng đấu giá hoặc khi đấu
giá không thành theo quy định tại Điều 16 quy định này;
b) Diễn biến của cuộc đấu giá phải được
ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có
chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi
biên bản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá, đại diện cơ quan có tài sản đấu giá,
đại diện của những tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản
đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng;
c) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá từ
chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà
theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Biên bản đấu giá được đóng dấu của
tổ chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thực hiện thì biên bản phải được đóng
dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
2. Chuyển hồ sơ trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản:
a) Trong thời hạn 01 (một) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản
phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản
cho cơ quan có tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thực hiện thì trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá quyền khai thác
khoáng sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định
thành lập Hội đồng;
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để hoàn thiện các thủ tục liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 18. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Sau khi tiếp nhận kết quả trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản từ tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 19. Xử lý
vi phạm, hủy kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản, bồi thường thiệt hại.
1. Việc xử lý vi phạm đối với đấu giá
viên, tổ chức đấu giá tài sản (Hội đồng đấu giá), người tham gia đấu giá, người
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện
theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 Luật đấu giá tài sản và các quy định pháp
luật có liên quan khác.
2. Việc hủy kết quả đấu giá quyền
khai thác khoáng sản và giải quyết thủ tục pháp lý, bồi thường thiệt hại thực
hiện theo quy định tại các Điều 72, 73 Luật đấu giá tài sản.
Điều 20. Tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và việc
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75, 76 Luật đấu giá tài sản và pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xác định khu vực khoáng sản và xây
dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để tổ chức đấu giá;
b) Lập hồ sơ, thông báo mời tham gia
đấu giá, tiếp nhận hồ sơ và tổ chức xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
c) Ký hợp đồng và phối hợp với tổ chức
đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
d) Trình phê duyệt kết quả trúng đấu giá, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Tổ chức đấu giá tài sản: Tổ chức đấu
giá tài sản phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn thành hồ sơ, thủ tục liên quan đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tổ chức
cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tư pháp:
a) Thông báo danh sách các tổ chức đấu
giá tài sản trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn việc lựa chọn tổ chức đấu
giá tài sản; phối hợp, hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc ký kết hợp
đồng dịch vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Phối hợp giám sát việc tổ chức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính, Cục Thuế:
a) Sở Tài chính tham gia giám sát cuộc
đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Cục Thuế thông báo nộp tiền, thu nộp
tiền vào ngân sách nhà nước của các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố nơi có khoáng sản được đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn;
b) Chỉ đạo việc bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra việc
thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép tại khu vực có khoáng sản đã được đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc địa bàn quản lý.
6. Các sở, ban, ngành và địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung liên quan đến đấu giá
quyền khai thác khoáng sản không quy định tại Quy định này thì áp dụng quy định
của pháp luật về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và Luật đấu giá tài sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện định kỳ hàng
năm.
3. Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện các nội dung của Quy định này; kịp thời
phản ánh những nội dung khó khăn, bất cập trong quá trình
thực hiện, những thay đổi của quy định pháp luật liên quan về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung phù hợp./