ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3629/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 27 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ bổ sung điều chỉnh Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã
hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 47/QĐ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tây Ninh đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3410/TTr-SXD ngày
22 tháng 12 năm 2021 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tây Ninh đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Tây Ninh đến năm 2030 với các nội dung như sau:
1. Định hướng phát triển nhà ở theo hình thức dự án
đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; dự án chỉnh trang đô
thị, khu dân cư nông thôn; dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại các vùng phát triển
đô thị như sau đây:
a) Vùng Trung tâm gồm thành phố Tây Ninh, thị xã Hòa
Thành:
- Phát triển các khu đô thị mới tại phường 1, Ninh Sơn, Ninh Thạnh, thành phố Tây Ninh;
phường Hiệp Tân, Long Thành Trung, Long Thành Bắc và xã Trường Hòa thuộc thị xã
Hòa Thành; phát triển các khu đô thị mới, khu
dân cư nông thôn mới, khu dân cư kiểu
mẫu, dự án nhà ở theo hướng mật độ thấp và trung bình tại các xã ngoại thị của
thành phố Tây Ninh, thị xã Hòa Thành.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực có mật độ nhà ở cao, các điểm, khu dân cư nông
thôn hiện hữu; phát triển các khu đô thị mới có sự giao thoa về không gian,
kiến trúc, cảnh quan giữa xung quanh Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen và dọc các
trục giao thông liên vùng, liên tỉnh như: Quốc lộ 22B, đường cao tốc Hồ Chí
Minh - Mộc Bài, đường cao tốc Gò Dầu - Xa Mát, ĐT.782-784, ĐT.790, ĐT.781...
- Phủ kín quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chung xã và các quy hoạch chi
tiết đô thị, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn vùng trung tâm làm cơ sở
quản lý, phát triển nhà ở phù hợp quy hoạch đô thị, quy hoạch chi tiết điểm dân
cư nông thôn; phát triển nhà ở theo hướng văn minh, hiện đại và có bản sắc.
b) Vùng phía Bắc gồm huyện Tân Châu, Tân Biên:
- Phát triển các khu đô thị mới, dự án nhà ở tại cửa
khẩu Xa Mát và các xã dự kiến phân loại đô thị (Mỏ Công, Trà Vong, Tân Lập
thuộc huyện Tân Biên; Tân Đông, Tân Hưng, Suối Dây thuộc huyện Tân Châu). Phát
triển các cụm điểm dân cư xã Thạnh Tây và Tân Lập kết nối với thị trấn Tân Biên
tạo thành chuỗi đô thị gắn với khu kinh tế cửa khẩu Xa Mát từng bước lấp đầy, đáp ứng chỉ tiêu về nhà ở, hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn phân loại đô thị.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực trong thị trấn
Tân Biên, Tân Châu; khu vực nông thôn có mật độ nhà ở cao; điểm, khu dân cư nông thôn hiện hữu theo hướng
mật độ thấp, trung bình.
c) Vùng Đông Nam gồm đô thị Dương Minh Châu - Gò Dầu - Trảng Bàng:
- Phát triển các khu đô thị mới tại các phường thuộc thị xã Trảng Bàng, đô thị Gò
Dầu và Dương Minh Châu; phát triển các khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn
mới, khu dân cư kiểu mẫu, dự án nhà ở theo hướng mật độ thấp và trung bình tại
các xã ngoại thị, vùng phụ cận các khu công nghiệp, dự án phát triển hạ tầng
giao thông hình thành giai đoạn 2021 - 2030 (đường cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh - Mộc Bài, đường cao tốc Gò Dầu - Xa Mát, đường Hồ Chí Minh) và các khu
vực có đất đai thuận lợi phát triển dân cư dọc các tuyến sông, từng bước lấp
đầy, đáp ứng chỉ tiêu về nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu
chuẩn, định hướng phát triển đô thị mới Dương Minh Châu và Gò Dầu.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại các khu vực trung tâm, khu vực trong đô thị và khu vực nông thôn có mật độ nhà ở cao, các điểm, khu dân cư nông thôn hiện hữu theo hưởng mật
độ thấp và trung bình.
- Phủ kín quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chung xã và các quy
hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chi tiết điểm
dân cư nông thôn vùng trung tâm làm cơ sở quản lý, phát triển nhà ở phù hợp quy hoạch đô thị, quy hoạch
chi tiết điểm dân cư nông thôn; phát triển nhà ở theo hướng văn minh, hiện đại và có bản sắc.
d) Vùng Tây Nam gồm đô thị Bến Cầu - Mộc Bài và Châu
Thành
- Phát triển các khu đô thị mới, dự án nhà ở tại khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và
huyện Châu Thành. Phát triển các cụm điểm dân cư tại các xã, vùng
phụ cận khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, các khu
chức năng, khu công nghiệp, dự án phát triển hạ tầng giao thông hình thành giai
đoạn 2021 - 2030 (cao tốc Thành phố
Hồ Chí Minh - Mộc Bài, đường Hồ Chí
Minh), các khu vực thuận lợi phát triển dân cư ven sông, từng bước lấp đầy, đáp ứng chỉ tiêu về nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt tiêu chuẩn, định hướng phát triển đô thị mới Bến Cầu.
- Phát triển nhà ở theo dự án, chỉnh trang đô thị tại
các khu vực trung tâm, khu vực trong đô thị và khu
vực nông thôn có mật độ nhà ở cao, các điểm, khu
dân cư nông thôn hiện hữu theo
hướng mật độ thấp và trung bình.
- Phủ kín quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chung xã và các quy hoạch chi tiết đô thị, quy
hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn vùng trung
tâm làm cơ sở quản lý, phát triển nhà ở phù hợp quy
hoạch đô thị, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn; phát triển nhà ở theo hướng văn minh, hiện đại và có bản sắc.
2. Mục tiêu phát triển nhà ở cho từng giai đoạn
a) Đến năm
2025:
- Tổng diện
tích sàn nhà ở tăng thêm là 6,80 triệu m2: Tổng diện tích sàn nhà ở ước đạt khoảng 39,68 triệu m2 (năm 2025).
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh là 30,5 m2 sàn/người, trong đó: khu vực thành
thị là 31,9 m2
sàn/người, khu vực nông thôn là 29,0 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố bình quân đạt 95%.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Tổng diện
tích sàn nhà ở tăng thêm là 7,74 triệu m2; tổng diện tích sàn nhà ở ước đạt khoảng 47,42 triệu m2 (năm 2030).
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh là 33,0 m2 sàn/người, trong đó: khu vực thành thị là 34,2 m2 sàn/người, khu vực nông thôn là 31.4 m2 sàn/người phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối
thiểu 12 m2 sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố bình quân đạt 97%.
3. Dự báo phát triển các loại hình nhà ở
a) Đến năm 2025:
- Về diện tích nhà ở tối thiểu:
+ Nhà ở xã hội: phấn đấu diện
tích sàn đạt khoảng 447.0 nghìn m2, tương ứng khoảng 9.100 căn, trong
đó: nhà ở cho người thu nhập thấp
tăng khoảng 94,5 nghìn m2 sàn, tương ứng khoảng 1.500 căn nhà ở cho công nhân khu, cụm công nghiệp tăng khoảng 240,0 nghìn m2 sàn, tương ứng khoảng 4.800 căn; nhà ở thuộc các chương trình hỗ trợ
cho các đối tượng chính sách xã hội
tăng khoảng 112,5 nghìn m2
sàn, tương ứng khoảng 2.800 căn.
+ Nhà ở tái định cư (tái định cư bằng đất nền, người dân tự xây dựng nhà ở): diện tích sàn
khoảng 400.0 nghìn m2 tương ứng khoảng 4.000 căn.
+ Nhà ở thương mại và nhà ở dân tự xây dựng: tổng diện tích sàn tăng thêm khoảng 5,96 triệu m2 sàn,
tương ứng khoảng 51.500 căn, trong
đó: nhà ở thương mại tăng thêm khoảng 2,54 triệu m2 sàn, tương ứng khoảng 23.000 căn (nhà chung cư chiếm
khoảng 300.0 nghìn m2,
tương ứng khoảng 3.750 căn hộ), nhà dân tự
xây: diện tích sàn khoảng 3,42 triệu m2,
tương ứng khoảng 28.500 căn.
- Nhu cầu về diện tích đất tối thiểu: Nhu cầu đất ở xây dựng
nhà ở (đất xây dựng nhà ở) tăng khoảng 1.630 ha; tương ứng diện tích đất cần thiết phát triển đơn vị ở (gồm đất dự án và đất dân tự xây nhà ở, đã bao gồm đất đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) khoảng 4.500 ha.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Về diện tích nhà ở tối thiểu:
+ Nhà ở xã hội: phấn đấu diện tích sàn đạt khoảng 670,0 nghìn m2, tương ứng khoảng 15.200 căn, trong đó: nhà ở cho người thu nhập thấp tăng khoảng
162,5 nghìn m2 sàn, tương ứng khoảng 2.700 căn; nhà ở công nhân khu, cụm công nghiệp
tăng khoảng 300.0 nghìn m2 sàn, tương ứng khoảng 7.500 căn;
nhà ở thuộc các chương trình hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội tăng khoảng 187.5 nghìn m2 sàn,
tương ứng khoảng 4.600 căn; nhà ở học sinh, sinh viên tăng khoảng 20.0 nghìn m2
sàn, tương ứng khoảng 400 căn.
+ Nhà ở tái định cư (tái định cư bằng đất nền, người dân tự xây dựng nhà ở): diện tích sàn khoảng 400,0 nghìn m2 sàn, tương ứng khoảng 4.000 căn.
+ Nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức, giáo viên: diện tích sàn khoảng
40,0 nghìn m2, tương ứng khoảng 400 căn.
+ Nhà ở thương mại, khu đô thị và
nhà ở do dân tự xây dựng: tổng diện tích sàn tăng thêm khoảng 6.63 triệu m2 sàn, tương ứng khoảng 57.500 căn trong đó: nhà
ở thương mại: tăng thêm khoảng 2,85 triệu m2 tương ứng khoảng 26.000 căn (bao gồm nhà
chung cư chiếm khoảng 500.0 nghìn m2 diện tích sàn, tương ứng khoảng 6.250 căn hộ), nhà dân tự xây: tăng thêm khoảng 3.77 triệu m2 sàn, tương ứng khoảng 31.500 căn.
- Nhu cầu về diện tích đất tối thiểu: Đất ở để xây dựng nhà ở tăng khoảng 1.170
ha, diện tích đất cần thiết phát triển đơn
vị ở (gồm đất dự án và đất dân
tự xây nhà ở riêng lẻ, đã bao gồm đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) khoảng 3.425 ha.
4. Khái toán nguồn vốn phát triển nhà ở
a) Đến năm 2025: tổng nhu cầu vốn dự kiến: 37.909 tỷ đồng, gồm:
- Vốn của
doanh nghiệp: 18.929 tỷ đồng.
- Vốn của
người dân: 18.980 tỷ đồng:
b) Giai đoạn 2026-2030: tổng nhu cầu vốn dự kiến: 43.301 tỷ đồng, gồm:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 188.0 tỷ đồng (đầu tư nhà ở công vụ).
- Vốn của
doanh nghiệp: 22.363 tỷ đồng.
- Vốn của người dân: 20.750 tỷ đồng.
5. Giải pháp
thực hiện
a) Giải pháp
về cơ chế chính sách phát triển nhà ở:
- Tạo quỹ đất để phát triển nhà ở thông qua thu hồi, đấu giá quyền sử dụng đất vùng phụ cận khi đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông cấp vùng, cấp tỉnh; thực hiện thí điểm các công cụ thu hồi giá trị gia tăng của đất tăng vốn ngân
sách tỉnh.
- Cải cách
hành chính mạnh mẽ, đột phá, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện
nhanh dự án phát triển nhà ở, khu đô thị và khu dân cư trên địa bàn.
- Tập trung, ưu tiên phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu về
nhà ở các đối tượng khó khăn về nhà ở được thuê, thuê mua để cải
thiện, nâng cao chất lượng sống người dân có thu nhập thấp, góp
phần hạn chế việc xây dựng nhà không phép, kém chất lượng trên địa bàn tỉnh.
- Vận hành và công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở để minh bạch về các dự án nhà ở hợp pháp, chưa hợp pháp (nếu có) trên địa bàn tỉnh
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tất cả người dân được biết.
- Xây dựng và công bố chỉ số lượng, chỉ số giá giao dịch bất động sản; tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về kinh doanh bất động sản.
- Tăng cường công tác kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế để tạo nguồn lực phát triển nhà ở,
trong đó ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án nhà ở xã hội.
b) Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc:
- Đẩy mạnh
phủ kín quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn trong đó tập trung phủ kín quy hoạch phân khu tại đô thị và quy hoạch chi tiết tại
nông thôn; tập trung công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị, quy hoạch
nông thôn.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn về việc bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội để phát triển nhà ở phù hợp, đảm bảo và tuân thủ quy định, góp
phần đẩy mạnh chỉnh trang, nâng cấp đô thị theo đồng bộ, hướng hiện đại; ban hành quy định cụ thể những khu vực được thực hiện dự án có thực hiện
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết được duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, phát triển đô thị và pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo tỷ lệ nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê,
nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp thông qua rà soát đánh giá hiện trạng, dự báo
phát triển, lập quy hoạch và phê duyệt dự án đầu tư khu đô thị mới, khu dân cư
theo nhu cầu hiện hữu và định hướng phát triển (tính toán cho các khu công nghiệp đang triển khai và dự kiến hình thành
trong tương lai) để có lộ trình đầu tư,
thu hút đầu tư.
c) Giải pháp
về đất đai:
- Ban hành các chính sách, kế hoạch tạo quỹ đất để phát triển nhà ở thông qua quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất từng giai đoạn và hàng năm; chủ động bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện dự án bố trí tái
định cư, nhà ở cho công nhân, người có thu nhập thấp; kế hoạch tạo quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Lập kế hoạch phát triển quỹ đất kết hợp dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông để khai thác tiềm năng đất đai, tạo lập quỹ đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi, tăng nguồn thu ngân sách, phát
triển đô thị, phát
triển nhà ở đồng bộ phát triển hạ tầng giao thông.
- Rà soát, hướng dẫn thực hiện thống nhất về việc
thẩm định điều kiện, nhu cầu sử dụng khi giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở của hộ gia đình, cá nhân để hạn chế hình thành các khu dân cư tự phát tại các khu vực
đất nông nghiệp chưa được quy
hoạch, phát triển dân cư.
d) Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách, cải
cách thủ tục hành chính, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám
sát xây dựng, thực thi pháp luật về nhà ở:
- Hướng dẫn thống nhất, đồng bộ hệ thống pháp luật về nhà ở, đầu tư, đất đai, ... đề xuất ban hành các
cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút đầu tư, huy động các nguồn
lực tham gia phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị; ban hành các chính
sách khuyến khích phát triển nhà ở xã
hội, chính sách hỗ trợ nhà đầu tư
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để từng bước đạt các chỉ tiêu đã đề ra.
- Cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản,... cải cách đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghệ 4.0.
- Có kế hoạch chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý, thẩm định chất lượng hoạt động thiết kế, thi công xây dựng
dự án khu đô thị, dự án nhà ở, công trình nhà ở và nhà ở do dân tự xây đạt yêu cầu chất lượng, an toàn trong sử dụng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án khu đô thị, dự
án nhà ở theo quy định pháp luật, kiên quyết xử lý sai phạm theo quy định.
d) Giải pháp phát triển nhà ở cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội:
- Cụ thể hóa cơ chế ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các dự án phát triển nhà ở xã
hội phù hợp với các quy định của Chính phủ. Thực hiện
đa dạng hóa các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội sử dụng vốn ngoài ngân
sách; khuyến khích phát triển loại hình nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá thấp
và nhà ở cho thuê đáp ứng nhu cầu cho người thu nhập thấp.
- Xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho
công nhân, nhà trẻ, siêu thị và các công trình
văn hóa, thể thao ...để nâng cao đời sống công nhân trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
e) Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch,
đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở.
g) Giải pháp về tuyên truyền:
- Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở; tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư tham gia phát triển nhà ở, cải tạo, chỉnh trang khu dân cư, hướng tới mục tiêu chấm dứt tình trạng xây dựng nhà ở không phép,
trái phép; công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về nhà ở, công tác cắm mốc giới các đồ án quy hoạch ở địa phương đã được phê duyệt.
- Vận động các tầng lớp dân cư sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả. Vận hành
và công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở để minh bạch về các dự án nhà ở hợp pháp, chưa hợp pháp (nếu có) trên địa bàn tỉnh
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tất cả người dân được biết.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Tây Ninh đến năm 2030.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, KT, TT.CBTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|