BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÂY DỰNG, CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG; TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông, có hiệu lực kể
từ ngày 22 tháng 7 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông;
tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng
11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm
b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình
giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương
trình giáo dục phổ thông.[1]
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục
phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình
giáo dục phổ thông.
Điều 2.[2] Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2017 và thay thế quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục
phổ thông tại Quyết định số 37/2001/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của
Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình và thẩm định sách giáo khoa giáo dục
phổ thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, giám đốc sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, GDTH, GDTrH, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN, QUY TRÌNH XÂY DỰNG, CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG; TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa
chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm
định chương trình giáo dục phổ thông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng,
chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc
gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm
định).
2. Quy định này áp dụng đối với việc xây dựng
chương trình, các Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và tổ chức,
cá nhân liên quan.
Điều 2. Chương trình giáo dục
phổ thông
1. Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục
trung học cơ sở (giai đoạn giáo dục cơ bản) và giáo dục trung học phổ thông
(giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp).
2. Chương trình giáo dục phổ thông (sau đây gọi tắt
là chương trình) bao gồm chương trình tổng thể và các chương trình môn học.
Chương trình tổng thể là văn bản quy định những vấn
đề chung nhất, có tính chất định hướng của chương trình giáo dục phổ thông, bao
gồm: quan điểm xây dựng chương trình, mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông
và mục tiêu chương trình giáo dục của từng cấp học, yêu cầu cần đạt về phẩm chất
chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối mỗi cấp học, hệ thống môn học và
hoạt động giáo dục (sau đây gọi tắt là môn học), thời lượng của từng môn học, định
hướng nội dung giáo dục bắt buộc ở từng cấp học đối với tất cả học sinh trên phạm
vi toàn quốc, định hướng về phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều
kiện tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Chương trình môn học là văn bản xác định vị trí,
vai trò môn học trong thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, mục tiêu và yêu cầu
cần đạt, nội dung giáo dục cốt lõi của môn học ở mỗi lớp hoặc cấp học đối với tất
cả học sinh trên phạm vi toàn quốc, định hướng kế hoạch dạy học môn học ở mỗi lớp
và mỗi cấp học, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đánh giá kết quả
giáo dục của môn học.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng
chương trình
1. Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm tính đồng bộ giữa mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục của chương trình.
2. Bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học,
lớp học, môn học.
3. Bảo đảm yêu cầu tinh giản, thiết thực, cập nhật với
xu thế giáo dục hiện đại trên thế giới; gắn với chương trình bồi dưỡng, nâng
cao năng lực đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
của nhà trường.
4. Kế thừa ưu điểm của chương trình hiện hành đồng
thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục
phát triển; đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế.
5. Quy định những yêu cầu về phẩm chất và năng lực
của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, những nội dung giáo dục bắt buộc; Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức biên soạn bổ sung những
nội dung về đặc điểm lịch sử, văn hóa và kinh tế - xã hội của địa phương; dành
thời lượng cho cơ sở giáo dục chủ động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
giáo dục phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
Chương II
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH
XÂY DỰNG, CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 4. Tiêu chuẩn chương trình
giáo dục phổ thông
1 . Tiêu chuẩn chương trình tổng thể gồm các tiêu
chí sau:
a) Tiêu chí 1: Nội dung chương trình phù hợp với
quy định của pháp luật; không có định kiến xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo,
nghề nghiệp, tuổi, địa vị xã hội;
b) Tiêu chí 2: Quan điểm, mục tiêu xây dựng chương
trình giáo dục phổ thông và chương trình từng cấp học thực hiện theo quy định của
Luật Giáo dục, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông;
c) Tiêu chí 3: Yêu cầu cần đạt về những phẩm chất
chủ yếu và năng lực cốt lõi của học sinh cuối mỗi cấp học phải cụ thể hóa được mục
tiêu chương trình của từng cấp học, bảo đảm tính khoa học, phù hợp với đặc điểm
phát triển tâm sinh lý của học sinh và điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục
phổ thông;
d) Tiêu chí 4: Hệ thống môn học được xây dựng đáp ứng
mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông và mục tiêu chương trình từng cấp học;
bảo đảm tính chỉnh thể, thống nhất từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông,
tích hợp mạnh ở các cấp học dưới và phân hóa dần ở cấp học trên;
đ) Tiêu chí 5: Thời lượng giáo dục của chương trình
giáo dục phổ thông và của mỗi cấp học, môn học được thiết kế phù hợp với điều
kiện của Việt Nam và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
e) Tiêu chí 6: Nội dung giáo dục được định hướng nhằm
đáp ứng các yêu cầu: trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông nền tảng trong
giai đoạn giáo dục cơ bản; học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị khả
năng tham gia thị trường lao động hoặc học sau phổ thông trong giai đoạn giáo dục
định hướng nghề nghiệp;
g) Tiêu chí 7: Có định hướng về phương pháp giáo dục
và đánh giá kết quả giáo dục nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh;
h) Tiêu chí 8: Có quy định điều kiện thực hiện
chương trình của cơ sở giáo dục phổ thông gồm tổ chức và quản lý nhà trường;
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và
công tác xã hội hóa giáo dục;
i) Tiêu chí 9: Có quy định về phát triển chương
trình thông qua việc xây dựng kế hoạch giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông;
đánh giá và chỉnh sửa chương trình trong quá trình triển khai thực hiện;
k) Tiêu chí 10: Các thuật ngữ chính được giải thích;
thể thức, kỹ thuật trình bày bảo đảm quy định hiện hành.
2. Tiêu chuẩn chương trình môn học gồm các tiêu chí
sau:
a) Tiêu chí 1: Nội dung chương trình phù hợp với
quy định của pháp luật; không có định kiến xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo,
nghề nghiệp, địa vị;
b) Tiêu chí 2: Mục tiêu của chương trình môn học cụ
thể hóa được mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với đặc thù
môn học; xác định được yêu cầu về các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi,
năng lực đặc thù môn học mà học sinh cần đạt được cuối mỗi cấp học;
c) Tiêu chí 3: Yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ
năng của chương trình môn học phản ánh được yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu
và năng lực cốt lõi của học sinh ở mỗi cấp học; tạo cơ hội phát triển các phẩm
chất và năng lực đặc thù môn học; là cơ sở đánh giá kết quả giáo dục học sinh;
d) Tiêu chí 4: Nội dung giáo dục bắt buộc, kế hoạch
dạy học được quy định cho từng cấp học, định hướng cho từng lớp đáp ứng mục
tiêu chương trình môn học; bảo đảm cơ bản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ và định hướng nghề nghiệp của học sinh;
đ) Tiêu chí 5: Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học,
cách thức đánh giá kiến thức, kỹ năng và năng lực học sinh, phương tiện dạy học
được định hướng, giải thích, hướng dẫn, minh họa nhằm hỗ trợ hoạt động dạy, hoạt
động học theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học
sinh;
e) Tiêu chí 6: Các thuật ngữ chính được giải thích;
thể thức, kỹ thuật trình bày bảo đảm quy định hiện hành.
Điều 5. Xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông[3]
1. Ban chỉ đạo, Tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo xây
dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông
a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành
lập Ban chỉ đạo xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông (sau đây
gọi tắt là Ban chỉ đạo) và Tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo.
b) Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng chỉ đạo
việc xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
c) Thành phần Ban chỉ đạo gồm: Trưởng ban là Lãnh đạo
Bộ Giáo dục và Đào tạo; các Phó Trưởng ban và các ủy viên là Lãnh đạo đơn vị
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Tổ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo gồm Lãnh đạo và chuyên
viên các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông
a) Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông do
Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập.
b) Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông gồm
tiểu ban xây dựng chương trình tổng thể và các tiểu ban xây dựng chương trình
môn học. Mỗi tiểu ban xây dựng chương trình môn học gồm Trưởng tiểu ban và các
thành viên; mỗi tiểu ban có ít nhất 5 người. Tiểu ban xây dựng chương trình tổng
thể gồm Trưởng tiểu ban và các thành viên là Trưởng tiểu ban xây dựng chương
trình môn học. Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông gồm các thành viên
là nhà khoa học, chuyên gia giáo dục, giảng viên và giáo viên.
c) Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông có
nhiệm vụ xây dựng chương trình tổng thể và các chương trình môn học theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
d) Ban xây dựng chương trình giáo dục phổ thông chịu
trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chất lượng
của chương trình giáo dục phổ thông.
đ) Quy chế hoạt động của Ban xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông do Trưởng Ban chỉ đạo ban hành.
3. Quy trình xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông
a) Xây dựng dự thảo chương trình tổng thể và dự thảo
các chương trình môn học.
b) Lấy ý kiến góp ý dự thảo chương trình tổng thể
và dự thảo các chương trình môn học.
c) Hoàn thiện dự thảo chương trình tổng thể và dự
thảo các chương trình môn học.
d) Tổ chức thực nghiệm dự thảo chương trình, tập
trung vào những điểm mới về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
điều kiện thực hiện chương trình.
Việc triển khai thực nghiệm dự thảo chương trình
giáo dục phổ thông theo kế hoạch được Trưởng Ban chỉ đạo phê duyệt.
đ) Tổ chức thẩm định chương trình tổng thể và các
chương trình môn học theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư này.
e) Lấy ý kiến góp ý về dự thảo chương trình giáo dục
phổ thông sau thẩm định.
g) Tiếp tục thẩm định, hoàn thiện dự thảo chương
trình sau thẩm định và ban hành chương trình giáo dục phổ thông.
Điều 6. Chỉnh sửa chương trình
giáo dục phổ thông[4]
1. Trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đánh giá chương trình giáo dục phổ
thông, xem xét việc chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông.
2. Ban chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông.
a) Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Ban chỉnh
sửa chương trình giáo dục phổ thông.
b) Thành phần Ban chỉnh sửa chương trình giáo dục
phổ thông gồm các nhà khoa học, chuyên gia giáo dục, giảng viên và giáo viên.
c) Ban chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông có
nhiệm vụ chỉnh sửa chương trình tổng thể hoặc chương trình môn học theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
d) Ban chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông chịu
trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về chất lượng
của chương trình giáo dục phổ thông được chỉnh sửa; báo cáo Ban chỉ đạo kết quả
tiếp thu, giải trình ý kiến của các tổ chức, cá nhân và ý kiến của Hội đồng thẩm
định về nội dung chỉnh sửa; hoàn thiện dự thảo chương trình giáo dục phổ thông
được chỉnh sửa.
đ) Quy chế hoạt động của Ban chỉnh sửa chương trình
giáo dục phổ thông do Trưởng Ban chỉ đạo ban hành.
3. Quy trình chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ
thông
a) Xây dựng dự thảo chương trình tổng thể chỉnh sửa
hoặc chương trình môn học chỉnh sửa.
b) Lấy ý kiến góp ý dự thảo chương trình chỉnh sửa.
c) Hoàn thiện dự thảo chương trình chỉnh sửa.
d) Tổ chức thực nghiệm dự thảo chương trình chỉnh sửa
nếu là chương trình môn học mới.
đ) Tổ chức thẩm định dự thảo chương trình chỉnh sửa,
theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11 Thông tư này.
e) Hoàn thiện dự thảo chương trình chỉnh sửa sau thẩm
định và ban hành chương trình chỉnh sửa.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG QUỐC GIA THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Điều 7. Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục phổ
thông là tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định chương trình
giáo dục phổ thông; chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
2. Hội đồng thẩm định bao gồm giáo viên dạy tại các
cơ sở giáo dục phổ thông, giảng viên của các cơ sở đào tạo sư phạm, cán bộ
nghiên cứu, chuyên gia giáo dục phổ thông, đại diện các tổ chức có liên quan. Hội
đồng thẩm định phải có ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viên là giáo
viên dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông. Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định
phải là số lẻ, tối thiểu là 07 (bảy) người.
3. Cơ cấu Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, Thư ký và các ủy viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định.
5. Hội đồng thẩm định tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 8. Tiêu chuẩn thành viên
các Hội đồng thẩm định
1. Thành viên Hội đồng thẩm định có các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; có đủ sức
khỏe và thời gian tham gia thẩm định chương trình;
b) Có trình độ đại học trở lên; có chuyên môn, am
hiểu về khoa học giáo dục và chương trình giáo dục phổ thông;
c) Đã tham gia xây dựng hoặc thẩm định chương trình
giáo dục phổ thông; hoặc có hoạt động liên quan, đóng góp cho việc xây dựng hoặc
thẩm định chương trình giáo dục phổ thông; hoặc có ít nhất 3 (ba) năm trực tiếp
giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông.
2.[5]
Người tham gia xây dựng dự thảo chương trình, dự thảo chương trình chỉnh sửa
nào thì không được tham gia thẩm định chương trình đó.
3.[6]
Trường hợp đặc biệt không đáp ứng được tiêu chuẩn quy định tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng thẩm định
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm
định
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về hoạt động của Hội đồng thẩm định;
b) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng
thẩm định theo tiến độ quy định;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội
đồng thẩm định;
d) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng thẩm định;
đ) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác với đơn vị chủ
trì tổ chức thẩm định;
e) Kiến nghị thay đổi thành viên của Hội đồng thẩm
định;
g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định một
số nội dung công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và
được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng thẩm định;
h) Báo cáo và phối hợp với đơn vị chủ trì tổ chức
thẩm định để xử lý các tình huống phát sinh bất thường trong quá trình thẩm định;
i) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng
thẩm định
a) Chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do Chủ
tịch Hội đồng thẩm định giao hoặc ủy quyền;
b) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký Hội đồng thẩm định
a) Giúp Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng thẩm định
chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và tổ chức các phiên họp của Hội đồng
thẩm định;
b) Lập biên bản, báo cáo tổng hợp các ý kiến, kiến
nghị trong các phiên họp của Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
trung thực về nội dung biên bản các cuộc họp của Hội đồng thẩm định;
c) Trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc
sau khi Hội đồng thẩm định có báo cáo kết luận phải tập hợp và chuyển toàn bộ hồ
sơ liên quan cho đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại khoản
4 Điều này;
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thẩm
định
a) Được quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ các tài liệu
liên quan để phục vụ công tác thẩm định;
b) Nghiên cứu bản thảo chương trình, các tài liệu
liên quan do đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định cung cấp;
c) [7]
Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; trình bày ý kiến nhận xét,
đánh giá về dự thảo chương trình trong các cuộc họp của Hội đồng thẩm định; viết
đánh giá, nhận xét về dự thảo chương trình theo các mẫu của Hội đồng thẩm định.
Trường hợp không tham gia cuộc họp của Hội đồng thẩm định thì phải báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thẩm định và gửi ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản đựng
trong phong bì được niêm phong hoặc gửi qua thư điện tử cho người chủ trì trước
thời điểm tổ chức cuộc họp;
d) Chịu trách nhiệm về các ý kiến nhận xét, đánh
giá trong quá trình thẩm định chương trình;
đ) Được quyền bảo lưu các ý kiến cá nhân; được gửi
các ý kiến cá nhân tới đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định bằng văn bản;
e) Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Hội đồng thẩm định giao.
Điều 10. Nguyên tắc làm việc của
các Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, khách quan, trung thực.
2. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định được coi là hợp
lệ khi có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt), Thư
ký và ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng thẩm định tham gia,
các thành viên vắng mặt đã gửi ý kiến bằng văn bản đựng trong phong bì được
niêm phong hoặc gửi qua thư điện tử cho người chủ trì cuộc họp. Trong các cuộc
họp của Hội đồng thẩm định phải có đại diện đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định.
3. Kết quả mỗi cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải
được ghi thành biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải có chữ ký của người chủ
trì cuộc họp, Thư ký Hội đồng thẩm định, đại diện đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định.
4. Trong quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định đề
xuất với đơn vị tổ chức thẩm định xin ý kiến chuyên môn của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan nếu cần thiết.
Điều 11. Quy trình thẩm định
chương trình
1. Thành viên Hội đồng thẩm định đọc thẩm định: Chậm
nhất 15 (mười lăm) ngày trước phiên họp đầu tiên của Hội đồng thẩm định, dự thảo
chương trình được gửi cho các thành viên Hội đồng thẩm định; Thành viên Hội đồng
thẩm định đọc, nghiên cứu dự thảo và ghi nhận xét về dự thảo theo tiêu chuẩn
quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Họp Hội đồng thẩm định để tiến hành thảo luận
chung về dự thảo theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư
này.
3. Thành viên Hội đồng thẩm định đánh giá dự thảo
a) Đánh giá và xếp loại dự thảo theo từng tiêu chí
vào một trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa",
"Không đạt"[8];
b) Đánh giá chung dự thảo, xếp dự thảo vào một
trong ba loại: "Đạt", "Đạt nhưng cần sửa chữa", "Không
đạt"[9];
- Dự thảo được xếp loại "Đạt" nếu kết quả
đánh giá theo tất cả các tiêu chí đều thuộc loại "Đạt";
- Dự thảo được xếp loại "Đạt nhưng cần sửa chữa"
nếu kết quả đánh giá theo tất cả các tiêu chí đều thuộc loại "Đạt" và
"Đạt nhưng cần sửa chữa", trong đó kết quả đánh giá theo Tiêu chí 1,
Tiêu chí 2 đối với chương trình tổng thể và Tiêu chí 1, Tiêu chí 2 đối với
chương trình môn học đều thuộc loại "Đạt";
- Dự thảo được xếp loại "Không đạt"[10] đối với các trường hợp
còn lại.
4. Hội đồng thẩm định đánh giá dự thảo chương
trình.
a) Nếu dự thảo có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số
thành viên Hội đồng thẩm định tham gia biểu quyết xếp loại "Đạt" thì
dự thảo được gửi cho cơ quan tổ chức thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành;
b) Nếu dự thảo có ít nhất 3/4 (ba phần tư) tổng số
thành viên Hội đồng thẩm định tham gia biểu quyết xếp loại "Đạt" và
"Đạt nhưng cần sửa chữa" thì dự thảo sẽ được chỉnh sửa trên cơ sở tiếp
thu ý kiến của Hội đồng thẩm định; dự thảo với những nội dung đã sửa hoặc bảo
lưu, kèm theo ý kiến giải trình đối với nội dung bảo lưu, được chuyển đến Hội đồng
thẩm định để thẩm định lại. Quy trình thẩm định lại được thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) [11] Nếu dự thảo được xếp loại "Không đạt" thì Ban xây dựng
chương trình tổ chức xây dựng lại; bản thảo đã xây dựng lại được tổ chức thẩm định
như thẩm định lần đầu. Số lần thẩm định lại không quá 2 (hai) lần.
Điều 12. Đơn vị tổ chức thẩm định
chương trình
Đơn vị tổ chức thẩm định chương trình là đơn vị thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công. Đơn vị tổ
chức thẩm định chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ
trưởng tổ chức thẩm định chương trình và thực hiện các nhiệm vụ sau:[12]
1. Đề xuất danh sách các thành viên của Hội đồng thẩm
định.
2.[13]
Chuẩn bị các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của Hội
đồng thẩm định. Tùy theo điều kiện thực tế, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức thẩm
định chương trình theo hình thức trại thẩm định hoặc họp thẩm định.
3. Hướng dẫn Hội đồng thẩm định thực hiện mục đích
và yêu cầu của việc thẩm định.
4. Tiếp nhận và chuyển dự thảo chương trình đến từng
thành viên của Hội đồng thẩm định; tiếp nhận hồ sơ và các đề xuất, kiến nghị của
Hội đồng thẩm định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
5. Trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét,
quyết định việc ban hành chương trình.
6. Lưu giữ dự thảo, biên bản các cuộc họp của Hội đồng
thẩm định và các tài liệu liên quan trong quá trình tổ chức thẩm định và bàn
giao cho bộ phận lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi Hội đồng thẩm định
hoàn thành nhiệm vụ để lưu trữ theo quy định./.
[1]
Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn,
quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành
kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học
và Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh
sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia
thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
”
[2]
Điều 2 của Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định
tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ
thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025
quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 01 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Quốc phòng và An ninh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này."
[3]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[4]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[7]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh
sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia
thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[8]
Cụm từ "Chưa đạt" được sửa đổi bởi cụm từ "Không đạt" theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương
trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[9]
Cụm từ "Chưa đạt" được sửa đổi bởi cụm từ "Không đạt" theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương
trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[10]
Cụm từ "Chưa đạt" được sửa đổi bởi cụm từ "Không đạt" theo
quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình xây dựng, chỉnh sửa chương
trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định
chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT
ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[11]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[12]
Đoạn “Vụ Giáo dục Trung học và Vụ Giáo dục Tiểu học chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng tổ chức thẩm định chương trình và thực hiện các
nhiệm vụ sau:” được sửa đổi bởi đoạn “Đơn vị tổ chức thẩm định chương
trình là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
phân công. Đơn vị tổ chức thẩm định chương trình chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan giúp Bộ trưởng tổ chức thẩm định chương trình và thực hiện các nhiệm
vụ sau: ” theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.
[13]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Thông tư số
17/2024/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn, quy
trình xây dựng, chỉnh sửa chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2017/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2025.