ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 12 năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ
CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
5143/TTr-STC ngày 06 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định mức
chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định tại Điều 27 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan tới việc lập, sử dụng, thanh, quyết toán chi phí đảm
bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Việc lập, sử dụng và thanh quyết toán chi phí
đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư có trách nhiệm lập dự toán, thanh quyết toán chi phí bảo đảm
cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo
định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết
định, cụ thể:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn,
đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định
hiện hành.
b) Đối với các khoản chi chưa có định mức, tiêu
chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng
dự án và thực tế ở địa phương.
c) Đối với tiền lương, các khoản đóng góp theo tiền
lương và các khoản phụ cấp lương theo chế độ quy định của đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan đến việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi
đất theo cơ chế tài chính áp dụng đối với tổ chức đó. Chi tiền lương và các
khoản đóng góp theo tiền lương được xác định theo quy định hiện hành của pháp
luật.
d) Đối với chi phí trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện thông qua Hợp đồng được ký giữa Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị cung cấp dịch vụ. Đơn vị cung cấp dịch
vụ có nghĩa vụ thực hiện đúng hợp đồng đã ký và pháp luật có liên quan. Việc
lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
2. Việc lập, phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh
quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
Điều 3. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1. Chi phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và tiếp nhận ý kiến, tổ
chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản liên quan thực hiện
quyết định thu hồi đất thực hiện dự án. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
2. Chi điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm
đếm, thống kê, phân loại diện tích đất và xác định nguồn gốc đất và tài sản gắn
liền với đất thu hồi, gồm:
a) Phát tờ khai, hướng dẫn người có đất, chủ sở hữu
tài sản kê khai. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
b) Trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất tại
nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; đo đạc
xác định diện tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để
thực hiện dự án (nếu có) của từng người có đất thu hồi làm căn cứ thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp
phải đo đạc lại. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
c) Kiểm kê số lượng nhà, công trình, cây trồng, vật
nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng chủ sở hữu
tài sản. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
d) Kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm
kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản
cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà, công trình, cây trồng, vật
nuôi và tài sản khác. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
e) Chi phí đăng báo và phát sóng trên đài phát thanh
hoặc truyền hình: Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán
theo thực tế của từng dự án.
3. Chi lập, thẩm định, phê duyệt, công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán, xác định mức bồi thường, hỗ
trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
4. Chi tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
5. Chi phục vụ việc hướng dẫn thực hiện, giải quyết
những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Mức chi là: 250.000
đồng /người/ngày.
6. Chi thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc,
thiết bị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định:
a) Đối với nhà làm việc, máy móc, thiết bị phục vụ
hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định thì các đơn
vị này có trách nhiệm bố trí, sắp xếp trong diện tích nhà làm việc, máy móc,
thiết bị hiện có của mình để phục vụ hoạt động.
b) Trường hợp không bố trí được trong diện tích nhà
làm việc, máy móc, thiết bị hiện có thì được thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm
máy móc, thiết bị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Việc
thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc, thiết bị thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp
luật có liên quan.
7. Chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng phẩm, thông
tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe: Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư lập dự toán theo thực tế của từng dự án.
8. Chi thuê nhân công thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do người đứng đầu đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định, quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đủ nhân sự để thực hiện và không
được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mức chi là: 250.000 đồng/người/ngày.
9. Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán theo thực tế của từng dự án và quy định
của pháp luật.
Điều 4. Mức chi cho công tác thực hiện cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng
thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Mức
chi là: 300.000 đồng/người/ngày.
2. Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện,
thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết
khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán theo thực tế của
từng dự án.
3. Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Mức chi là: 300.000 đồng/người/ngày.
4. Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài
sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng
chế trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán. Mức chi là: 300.000
đồng/người/ngày.
5. Chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản
tài sản và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc
thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp
chủ sở hữu tài sản không thanh toán: Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư lập dự toán theo thực tế của từng dự án.
6. Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho
việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán theo thực tế của từng dự án.
7. Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời
điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. Mức chi là: 300.000 đồng/người/ngày.
8. Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự toán theo thực tế của từng dự án.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện phát sinh các khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ánh bằng văn
bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
Sonnk /QĐ15.T12/10b
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|