ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2024/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện
pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 311/TTr-SNV ngày 15 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số nội dung về công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2024 và thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số
29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy
định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quyết định số
14/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng
10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
3. Quyết định số
01/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
4. Quyết định số
23/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng
10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum).
5. Quyết định số
09/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số
29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2020 và Quyết định số
23/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum).
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp; các cơ quan đơn vị Trung ương đóng
chân trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cụm,
khối thi đua và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Bộ Nội vụ (Vụ pháp chế);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (đ/b);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Báo Kon Tum;
- Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, NCTTTT, TTHG.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng
10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định:
1. Hình thức, nội dung tổ chức
thi đua; cụm, khối thi đua và trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua.
2. Nguyên tắc thi đua, căn cứ
xét tặng danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng các danh hiệu thi
đua, khen thưởng được quy định tại Điều 24, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 74,
Điều 75 Luật Thi đua khen thưởng số 06/2022/QH15.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
được quy định tại Điều 84 Luật Thi đua khen thưởng.
4. Các nội dung về công tác thi
đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định trong văn bản này thì thực
hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 02 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen
thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân và các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Kon
Tum (viết tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương); tập thể, cá nhân thuộc các
cơ quan, đơn vị, địa phương trên; hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam trong và
ngoài tỉnh.
2. Người Việt Nam ở nước ngoài,
người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài tham gia các phong trào thi đua của tỉnh,
có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Kon Tum được khen thưởng
theo Quy định này.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ CHỨC THI ĐUA; CỤM, KHỐI THI ĐUA
VÀ TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Điều 3. Hình thức tổ chức
thi đua
1. Thi đua thường xuyên thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
Hằng năm, các cụm, khối thi đua
và các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phát động phong trào thi đua, ký kết
giao ước thi đua trong cụm, khối và cơ quan, đơn vị. Kết thúc năm công tác, cụm
trưởng, khối trưởng các cụm, khối thi đua của tỉnh; người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tiến hành tổng kết và bình xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng theo quy định.
2. Thi đua theo chuyên đề thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 01/2024/TT-BNV và các nội
dung sau:
a) Khi tổ chức phong trào thi
đua theo chuyên đề có thời gian từ 03 năm trở lên, các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi Kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Sở Nội vụ để theo
dõi, tổng hợp và hướng dẫn khen thưởng;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương khi sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua theo chuyên đề trong
phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền;
c) Khi sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương lựa chọn các cá nhân, tập thể xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng theo quy định.
Điều 4. Nội dung tổ chức
phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi
đua thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
Điều 5. Tổ chức cụm, khối
thi đua
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập cụm, khối thi đua của tỉnh gồm các sở, ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và tương đương; các huyện, thành phố và các tổ chức khác theo quy định.
2. Sở Nội vụ tham mưu hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thành lập các cụm, khối thi
đua của các đơn vị trực thuộc đảm bảo các quy định và phù hợp với tình hình
thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn
các cụm, khối thi đua trong tỉnh tổ chức hoạt động, bình xét, suy tôn đảm bảo
theo các quy định hiện hành.
3. Cụm, khối thi đua hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện các phong trào thi đua hằng năm do Trung ương, Ủy ban nhân dân
tỉnh, các ngành, đơn vị, địa phương phát động; bình xét, suy tôn đơn vị trong
cụm, khối có thành tích xuất sắc để đề nghị khen thưởng theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định
tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4 Thông tư số 01/2024/TT-BNV và các
nội dung cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo toàn
diện, tổ chức phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện
pháp thi đua, thực hiện chính sách khen thưởng; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức phát động các phong trào thi đua và chỉ đạo phong trào
thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, Chủ nhiệm hợp tác
xã có trách nhiệm tổ chức phát động, chỉ đạo tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi quản lý; chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
cùng cấp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng trong phạm vi quản lý của mình để
khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tạo điều kiện cho cá nhân được
khen thưởng giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng mô hình điển hình tiên
tiến, cách làm hay, hiệu quả.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
tổ chức và phối hợp với cơ quan nhà nước để phát động, triển khai các phong
trào thi đua và các cuộc vận động, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình
tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Phối hợp, thống nhất hành động giữa các tổ chức
thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện
chính sách khen thưởng. Giám sát thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng,
kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan làm công tác thi đua, khen thưởng trong triển khai tổ chức phong trào thi
đua
1. Trách nhiệm của cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ):
a) Căn cứ nội dung phát động
phong trào thi đua của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn của tỉnh, giúp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chương
trình, kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua, công tác khen
thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; thẩm định
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng theo quy định;
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí để
phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức phát động phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương
và triển khai các phong trào thi đua do cấp trên phát động; tham mưu sơ kết,
tổng kết phong trào thi đua; phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên
tiến; đề xuất khen thưởng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua,
khen thưởng.
CHƯƠNG III
NGUYÊN TẮC THI ĐUA, CĂN CỨ, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT
TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8. Nguyên tắc thi đua,
căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng và theo nguyên
tắc sau:
a) Việc tổ chức phong trào thi
đua phải rộng khắp, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương; có tổ chức phát động
thi đua, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua;
b) Chú trọng công tác phát
hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến trong phong trào
thi đua.
2. Căn cứ xét tặng danh hiệu
thi đua theo quy định tại Điều 7 Luật Thi đua khen thưởng và các căn cứ sau:
a) Việc xét tặng các danh hiệu
thi đua phải căn cứ vào kết quả tham gia phong trào thi đua, kết quả bình xét,
suy tôn của cụm, khối thi đua;
b) Căn cứ vào kết quả đánh giá,
xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền đối với tập thể, cá
nhân.
Điều 9. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến” được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Lao động tiên
tiến” được xét tặng công nhân, nông dân, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động, sản xuất có hiệu
quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
c) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong lao động, sản xuất; có cách làm mang lại hiệu quả cao trong lao
động, sản xuất.
3. Không bình xét danh hiệu
“Lao động tiên tiến” đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng hoặc
đang làm hợp đồng lao động dưới 6 tháng.
b) Nghỉ không tham gia công tác
theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến 06 tháng, trừ trường hợp
cá nhân nghỉ thai sản.
Điều 10. Danh hiệu “Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” được xét tặng hằng năm cho các tập thể đạt các tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể, đơn vị
khác trong tỉnh học tập;
b) Tập thể được đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”, có tổ chức Đảng (nếu có), đoàn thể,
chính quyền được xếp loại trong năm đề nghị khen thưởng “Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ”.
2. Tập thể đã được đề nghị tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do chưa đảm bảo
hồ sơ, thủ tục thì được xem xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
theo quy định chung. Không xem xét, tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh” đối với tập thể không được tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
do có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về vi phạm, khuyết điểm của tập thể dẫn
tới không đảm bảo tiêu chuẩn khen thưởng.
3. Tặng cho tập thể dẫn đầu
phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ
03 năm trở lên khi tổng kết phong trào và đạt các tiêu chuẩn:
a) Tổ chức, triển khai thực
hiện đầy đủ các nội dung của phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát
động; ban hành đầy đủ các văn bản thực hiện phong trào thi đua; có tổ chức sơ
kết, tổng kết phong trào và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu trong thực hiện phong trào theo thẩm quyền;
b) Hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ đã đăng ký hoặc được giao trong phong
trào; có mô hình mới, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao;
c) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 11. Danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Nếu có tổ chức Đảng thì kết
quả phân loại tổ chức Đảng trong năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại
“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”; nếu có các tổ chức đoàn thể phải được xếp loại
“Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”;
b) Không có cá nhân bị kỷ luật
từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Đối tượng xét, tặng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” gồm:
a) Phòng, ban, trung tâm, chi
cục và đơn vị tương đương thuộc sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
b) Các phòng, ban và đơn vị
tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện, thành phố;
c) Các đơn vị sự nghiệp là
trường học, bệnh viện gồm: khoa, phòng, tập thể tổ chuyên môn và tương đương
trực thuộc;
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức kinh tế khác, các đơn vị trực thuộc như: xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng
và tương đương thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Điều 12. Danh hiệu “Tập thể
lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến” được xét tặng hằng năm cho các tập thể đủ tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 1, Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, nếu có tổ chức Đảng phải
đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên, tổ chức đoàn thể phải được xếp loại “Hoàn
thành tốt nhiệm vụ” trở lên hoặc tương đương trở lên.
2. Đối tượng xét, tặng danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được thực hiện theo quy định tại khoản 2,
Điều 11 của Quy định này.
CHƯƠNG IV
TIÊU CHUẨN, ĐỐI TƯỢNG KHEN THƯỞNG
Điều 13. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá
nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm
2022.
2. Khen thưởng công trạng
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh được xét tặng hằng năm vào dịp tổng kết cuối năm công tác (hoặc
năm học đối với hệ thống giáo dục quốc dân) cho cá nhân, tập thể thường
xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đạt tiêu chuẩn
tại điểm d, điểm đ khoản 1; điểm d, khoản 3, Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
Đối với khen thưởng theo công
trạng và thành tích đạt được: Tập thể, cá nhân đã được tặng Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương thì
sau 02 năm nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định mới tiếp tục xem xét, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
3. Khen thưởng đột xuất
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích đạt được ngoài chương
trình, kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân, tập thể phải đảm nhiệm hoặc được giao;
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc đột xuất,
có phạm vi ảnh hưởng, tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh và đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
Hoàn thành xuất sắc, vượt kế
hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất do tỉnh giao; có hành động
mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm, trong điều tra,
truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu
nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp
người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của Nhân dân, được dư luận xã hội hoan
nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh trở lên;
cách làm hay, sáng tạo, đổi mới, đột phá, dám nghĩ, dám làm trong xây dựng và
phát triển kinh tế - xã hội được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp tỉnh
ghi nhận và đề nghị khen thưởng.
Tập thể, cá nhân có phát minh,
sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
Tập thể, cá nhân, hộ gia đình
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức, đất đai phục vụ các chương
trình, mục tiêu trọng điểm, phong trào từ thiện xã hội trên địa bàn tỉnh; đối
với tập thể có mức đóng góp được quy đổi có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên;
hộ gia đình, cá nhân có mức đóng góp được quy đổi có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên.
4. Khen thưởng phong trào thi
đua
a) Đối với phong trào thi đua
do tỉnh phát động (có Kế hoạch phát động của Ủy ban nhân dân tỉnh), khi tiến
hành sơ kết, tổng kết (thời gian từ 03 năm trở lên), cơ quan, đơn vị chủ
trì lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen, trong đó ưu tiên khen thưởng
cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực hiện phong trào thi đua. Số lượng đề
nghị khen thưởng không quá 15 tập thể, cá nhân;
b) Đối với các phong trào thi
đua do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thì do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương khen thưởng theo thẩm quyền. Đối với phong trào thi đua do cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức có phạm vi, tầm ảnh hưởng trong toàn tỉnh, có thời
gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích
tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen;
Số lượng đề nghị khen thưởng không quá 05 tập thể, cá nhân;
c) Đối với các phong trào thi
đua do Trung ương phát động thì việc tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương;
Trong một năm, mỗi tập thể hoặc
cá nhân được đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02
Bằng khen về thành tích chuyên đề (trừ khen thưởng đột xuất). Thành tích
tham gia các chuyên đề thi đua khác sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng toàn
diện vào dịp tổng kết năm công tác.
5. Khen thưởng đối ngoại
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp trong xây dựng,
củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác, trong phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
6. Tặng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong các trường hợp khác:
a) Tập thể, cá nhân thuộc các
bộ, ngành Trung ương, các địa phương ngoài tỉnh, các nhà trường có nhiều đóng
góp cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của
tỉnh;
b) Tập thể, cá nhân hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ nhiệm kỳ trước nhân dịp đại hội nhiệm kỳ mới của các tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh. Số lượng đề nghị khen thưởng không quá 15 tập thể, cá nhân;
c) Tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu xuất sắc tại Đại hội Thi đua yêu nước, hội nghị biểu dương, tôn
vinh điển hình tiên tiến, Hội nghị sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ theo Kế
hoạch hoặc chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, khen thưởng thực hiện
nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Số lượng đề nghị tặng thưởng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng không quá 05 tập thể, cá nhân (10 tập thể, cá nhân
đối với ngày thành lập huyện, thành phố) có thành tích xuất sắc, đóng góp
tích cực cho sự phát triển của ngành, đơn vị, của tỉnh, địa phương khi tổ chức
kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống là các năm tròn (năm có chữ số cuối
cùng là “0”), tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng có thời gian tham gia
đóng góp đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương ít nhất từ 05 năm trở lên
và không vi phạm kỷ luật dưới mọi hình thức;
đ) Khen thưởng đối với các kỳ
thi, cuộc thi, hội thi
Đối với các kỳ thi, cuộc thi,
hội thi quy mô cấp tỉnh, khu vực, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương làm
nhiệm vụ thường trực trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá
nhân trực tiếp tham gia thi đạt giải nhất hoặc tương đương. Trường hợp trong
một môn thi có nhiều giải nhất (theo cơ cấu giải) thì lựa chọn đề xuất
01 trường hợp xuất sắc, tiêu biểu nhất để đề nghị khen thưởng.
Đối với các kỳ thi, hội thi,
cuộc thi, hội diễn cấp quốc gia, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân (bao gồm huấn luyện viên,
giáo viên trực tiếp hướng dẫn tập thể, cá nhân đạt giải) đạt Huy chương Vàng,
Bạc, Đồng hoặc giải nhất, giải nhì, giải ba; riêng trong lĩnh vực văn nghệ, thể
dục, thể thao, khen thưởng tập thể, cá nhân (bao gồm huấn luyện viên trực
tiếp hướng dẫn vận động viên đạt thành tích; biên đạo, đạo diễn đối với chương
trình, tiết mục đạt giải) tham gia thi đạt Huy chương Vàng hoặc giải nhất
và tương đương hoặc tham gia thi đấu tại Đại hội Thể thao toàn quốc đạt Huy
chương Vàng, Bạc, Đồng và tương đương.
Đối với các kỳ thi giải Quốc tế,
giải khu vực Châu Á, Đông Nam Á, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trình Ủy ban
nhân dân tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân (bao gồm cả huấn luyện viên, giáo
viên hướng dẫn tập thể, cá nhân đạt giải) đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng,
giải khuyến khích hoặc hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; giải thưởng của các tập
thể, cá nhân phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
e) Tặng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho Doanh nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Hợp tác xã; được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và có nhiều đóng
góp trong xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum vào ngày 13
tháng 10 hằng năm.
Tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác an sinh
xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh nhân dịp “Ngày vì người nghèo”
17 tháng 10 hằng năm;
g) Tặng Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phóng viên của các cơ quan báo chí của tỉnh và phóng
viên của các cơ quan báo chí khác thường trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh có
thành tích tiêu biểu, xuất sắc, đóng góp vào việc xây dựng, phát triển của tỉnh
Kon Tum;
h) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để truy tặng cho cá nhân đã từ trần mà trước đó có thành tích
xuất sắc đột xuất và các trường hợp khác không quy định tại Điều này do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
i) Trong một số trường hợp khen
thưởng khác phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ chủ trì
phối hợp tham mưu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 14. Giấy khen
Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị để tặng cho tập thể, hộ gia đình, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
1. Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và tương đương;
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố;
c) Giấy khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
d) Giấy khen của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, Chủ nhiệm hợp tác xã.
2. Giấy khen để tặng hằng năm
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Giấy khen để tặng hằng năm
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện
tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần trong tập thể;
d) Chấp hành tốt chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể.
4. Giấy khen được tặng cho tập
thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, cứu tài
sản, chống tham nhũng, gương người tốt, việc tốt, có thành tích xuất sắc trong
công tác, trong phong trào thi đua; tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các
hội thi, hội diễn.
5. Giấy khen tặng cho tập thể,
cá nhân, gia đình ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển
của địa phương, đơn vị.
CHƯƠNG V
HỒ SƠ KHEN THƯỞNG
Điều 15. Thời điểm nhận hồ
sơ, thông báo kết quả thẩm định và kết quả khen thưởng
1. Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính tỉnh Kon Tum)
a) Đối với tập thể, cá nhân
thuộc thẩm quyền đánh giá, xếp loại của cơ quan, tổ chức, địa phương: hồ sơ đề
nghị khen thưởng theo công trạng (hình thức Bằng khen, danh hiệu “Tập thể
lao động xuất sắc”) trình trong tuần đầu tiên của tháng Năm hàng năm; hồ sơ
đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” trình trong tuần thứ tư
của tháng Năm hằng năm. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích tập thể, cá nhân
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trình trong tháng Tám hằng năm đối với hình
thức Bằng khen, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và trình trong tuần thứ
nhất của tháng Tám hằng năm đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
b) Đối với tập thể lãnh đạo
quản lý và cá nhân lãnh đạo quản lý thuộc diện đánh giá xếp loại của cấp có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, việc đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh”; việc trình khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được (hình thức Bằng khen, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”) cho
tập thể, cá nhân này thực hiện chậm nhất trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
quyết định (thông báo; kết luận) của cấp có thẩm quyền về kết quả đánh
giá xếp loại đối với tập thể, cá nhân đó;
c) Đối với cụm, khối thi đua do
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức: hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm công tác (danh
hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và Bằng khen) trình trong tuần đầu
tiên của tháng Tư hằng năm; hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với khối thi đua thuộc
ngành giáo dục và đào tạo, trình trong tháng Tám hằng năm;
d) Đối với các phòng chuyên môn
và các cá nhân công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,
thành phố: thời gian xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo
năm công tác.
2. Đối với hồ sơ đề nghị khen
thưởng cấp Nhà nước
a) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trình trong tuần thứ
hai của tháng Chín hằng năm;
b) Hồ sơ đề nghị Chính phủ tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” trình trong tuần đầu tiên của tháng Tư
hằng năm; riêng khối thi đua thuộc ngành giáo dục và đào tạo, trình trong tháng
Tám hằng năm;
c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
theo công trạng và thành tích đạt được (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Huân chương các hạng) trình trong tuần tuần đầu tiên của tháng Năm (trừ trường
hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối
ngoại). Riêng đối với hệ thống giáo dục quốc dân trình trong tháng Tám hằng
năm.
3. Thời gian thông báo kết quả
thẩm định, xét khen thưởng
a) Sau khi nhận được Quyết định
khen thưởng của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ
thông báo và gửi kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng;
b) Đối với các trường hợp không
đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định hoặc có thông báo về kết quả
khen thưởng của cấp trên, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình
khen thưởng.
Điều 16. Số lượng hồ sơ, báo
cáo thành tích, xét trình khen thưởng
1. Số lượng hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng là 01 (một) bộ (bản chính).
2. Báo cáo thành tích đề nghị
khen thưởng:
a) Báo cáo thành tích thực hiện
theo các mẫu quy định tại phụ lục kèm theo và khoản 11, Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thi
đua, khen thưởng. Không dùng mẫu báo cáo thành tích loại hình khen thưởng này
thay thế bằng báo cáo thành tích loại hình khen thưởng khác;
b) Trường hợp khen thưởng về
thành tích xuất sắc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế
phải có quyết định nghiệm thu, công nhận của cấp có thẩm quyền và các tài liệu
chứng minh việc áp dụng đạt hiệu quả cao trong thực tiễn;
c) Báo cáo thành tích khen
thưởng phải đảm bảo không bị trùng với các thành tích đã đề nghị khen thưởng
trước đó, thực hiện đúng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen
thưởng: “không khen thưởng nhiều lần, nhiều hình thức cho một thành tích đạt
được”;
d) Báo cáo thành tích khen
thưởng quá trình cống hiến của cá nhân đã hy sinh, từ trần phải do cơ quan quản
lý trực tiếp cá nhân trước khi hy sinh, từ trần lập và đề nghị;
đ) Xác nhận báo cáo thành tích
của cấp trình khen thưởng thực hiện theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
3. Xét trình khen thưởng
a) Đối với hồ sơ nộp trực tuyến
phải đảm bảo thành phần hồ sơ theo quy định. Không sử dụng bản giấy để thay thế
cho bản điện tử (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà nước);
b) Việc khen thưởng tổ chức, cá
nhân thuộc các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh phải có ý kiến của cơ quan
quản lý nhà nước về tôn giáo (Ban Tôn giáo, Sở Nội vụ) và ý kiến của các
cơ quan liên quan trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và
đề nghị cấp trên khen thưởng;
c) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội làm cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích trong
công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh hằng năm (riêng đối với các doanh nghiệp
đã hỗ trợ đối với công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn tỉnh, giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp);
d) Đối với các cá nhân, tập thể
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài, khi đề nghị
khen thưởng phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh;
đ) Đối tượng đạt đủ tiêu chuẩn
xét tặng: Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”,“Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được
Sở Nội vụ đăng tải thông tin công khai trên phương tiện thông tin của tỉnh
trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét,
quyết định.
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ khen
thưởng
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ khen thưởng của tỉnh để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết
đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính
sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định pháp luật về
lưu trữ .
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản hồ sơ khen thưởng của cấp mình theo quy
định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện Quy định này. Sở
Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua
Sở Nội vụ để xem xét bổ sung, sửa đổi kịp thời theo quy định của pháp luật./.