ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/CT-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Thực hiện Công điện số 125/CĐ-TTg
ngày 01 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố quán triệt, tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Công điện của Thủ
tướng Chính phủ.
Thời gian qua, các sở, ban,
ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng trong tổ chức thực hiện và đạt được nhiều
kết quả quan trọng trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK,
CLP). Công tác THTK, CLP đã có chuyển biến và đạt được kết quả quan trọng, tích
cực trên các lĩnh vực góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội, tài chính, ngân sách, huy động, quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối
ngoại, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội của tỉnh; một số sai phạm đã được phát
hiện và xử lý nghiêm; nhiều cơ chế, chính sách chưa phù hợp đã được sửa đổi, bổ
sung và ban hành mới, góp phần hoàn thiện thể chế, tăng cường kỷ cương, kỷ
luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính
sách, pháp luật về THTK, CLP vẫn còn tồn tại, hạn chế: tình trạng nợ đọng, chậm
ban hành văn bản quy định chi tiết chưa được khắc phục triệt để; giải ngân vốn
đầu tư công, tiến độ cổ phần hoá, thoái vốn còn chậm; vi phạm trong quản lý sử
dụng tài nguyên đất đai, khoáng sản, môi trường vẫn còn xảy ra; việc chấp hành
pháp luật còn chưa nghiêm... Những tồn tại, hạn chế nêu trên do nhiều nguyên
nhân. Bên cạnh nguyên nhân do một số quy định pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức, đơn giá còn bất cập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
thì nguyên nhân chủ yếu là việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
THTK, CLP.
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên, đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện nghiêm các chủ trương, chính
sách của Đảng, quy định của pháp luật, chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh và UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là địa phương) tập trung
thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
1. Tổ chức quán triệt, triển
khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm về chống lãng
phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng
12 năm 2023 của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện nghiêm Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật
về THTK, CLP và Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP năm 2024; Kế
hoạch số 192-KH/TU ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực
hiện Chỉ thị số 27- CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Ban Chấp hành Trung
ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Văn bản số 266-CV/BCSĐ ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Ban cán sự
Đảng UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch số 192-KH/TU ngày 12
tháng 3 năm 2024 của Tỉnh ủy; Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm
2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân
tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024…
2. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo về THTK, CLP; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa
phương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương
của Đảng và quy định của pháp luật về THTK, CLP. Đồng thời, nghiên cứu nội dung
Công điện số 125/CĐ-TTg nêu trên, để kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tăng
cường công tác chỉ đạo tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các
lĩnh vực thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý.
3. Kịp thời tham mưu cấp có
thẩm quyền hoàn thiện quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương liên
quan đến công tác THTK, CLP, trong đó tập trung rà soát, bổ sung các quy định
về cơ chế quản lý, các định mức kinh tế - kỹ thuật không còn phù hợp với thực
tiễn. Tiếp tục thực hiện rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản quy phạm pháp
luật của địa phương có liên quan đến công tác THTK, CLP để bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản
lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước.
4. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội; xây dựng văn hóa phòng,
chống lãng phí, đưa THTK, CLP trở thành tự giác, tự nguyện. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo
vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà
nước: Tập trung triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách trong Luật Kế toán;
Luật Kiểm toán độc lập; Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công; Luật Quản lý thuế; tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
sử dụng ngân sách nhà nước; triệt để cắt giảm chi thường xuyên, các nhiệm vụ
chi không thực sự cấp bách để dành chi đầu tư phát triển, nhất là các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu. Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh
bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. Kịp thời
tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công: Khẩn trương triển khai thực hiện Công điện số 112/CĐ-TTg ngày 06 tháng
11 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung giải quyết dứt điểm các dự án
tồn đọng, dừng thi công, khẩn trương triển khai hoàn thành, đưa vào sử dụng
chống lãng phí, thất thoát và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 8806/UBND-KT5
ngày 08 tháng 11 năm 2024 về việc triển khai Công điện số 112/CĐ-TTg ngày
06/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường tổ chức thực hiện
Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các
thủ tục không cần thiết. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của
pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan thuộc thẩm quyền của địa phương
để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập
trung chỉ đạo, đôn đốc, tăng cường hơn nữa trách nhiệm của người đứng đầu trong
giải ngân vốn đầu tư công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Kịp thời xử lý khó khăn, vướng
mắc, giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài để đẩy nhanh tiến độ các công trình,
dự án hạ tầng quan trọng, trọng điểm của tỉnh, không để xảy ra thất thoát, lãng
phí. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm
2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả
năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản
công:
Tiếp tục thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật; Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 04 tháng 4 năm
2024 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản công
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trong đó, tập trung thực hiện các quy định về tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công, xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử
dụng, sử dụng kém hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích để quyết định xử lý
theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy
định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và các địa phương chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm công tác Tổng kiểm
kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà
nước đầu tư, quản lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 213/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2024 và Kế hoạch số 203/KH-UBND ngày 18
tháng 10 năm 2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng
sản, đặc biệt là đối với đất đai: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tăng cường triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quản lý đất đai; dự báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất
đai và hội nhập quốc tế. Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát, đánh giá đúng
thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên
phạm vi toàn quốc, đề xuất các giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai
vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp:
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, triển khai
một số nội dung sau:
- Tham mưu hoàn thành việc sắp
xếp lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
- Tham mưu đẩy mạnh cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực tài chính, đổi
mới quản trị, công nghệ, cơ cấu lại sản phẩm, ngành, nghề sản xuất kinh doanh,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát theo quy định và kế hoạch việc thực hiện chính sách, pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý
lao động, thời gian lao động:
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, rà soát, khẩn trương tham mưu cấp có
thẩm quyền thực hiện tổng kết 07 năm thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và xây dựng phương án sắp
xếp, cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hướng bộ đa ngành, đa lĩnh vực, giảm tổ
chức bên trong, bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả theo đúng tinh
thần chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và các địa phương tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công
vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý
chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất,
hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và các địa phương thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính.
Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính. Cắt giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ, tạo thuận lợi
cao nhất cho người dân và doanh nghiệp; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, xóa
bỏ cơ chế “xin-cho”; phân cấp, phân quyền cho cơ quan, địa phương có thẩm quyền
giải quyết và chịu trách nhiệm. Tăng cường thực hiện giám sát, đánh giá và
trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trong
phục vụ Nhân dân.
Chuyển đổi số toàn diện việc
thực hiện thủ tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp
phép tự động dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh
vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành, trong đó tập
trung lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư công, xây dựng, tài chính công,
tài nguyên, khoáng sản. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi
phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
7. Giao Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương:
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
kết quả rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử
dụng kém hiệu quả và đề xuất phương án xử lý theo quy định, không để lãng phí,
thất thoát tài sản của Nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai
quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên.
9. Giao Sở Tài chính chủ trì
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị này, kịp thời tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền theo quy
định./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các CPVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVNCTH;
- Lưu: VT.
(Ng- b),
|
CHỦ TỊCH
Trần Duy Đông
|