ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/KH-UBND
|
Hưng Yên, ngày 07
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2025
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển
làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030; số 1058/QĐ-TTg ngày 14/9/2023 về việc
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Số 4081/QĐ-BNN-TT ngày 26/10/2022 về việc phê duyệt Đề án phát
triển ngành hoa, cây cảnh đến năm 2030; số 1630/QĐ-BNN-KTHT ngày 11/6/2024 về
việc Ban hành Kế hoạch triển khai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện Chiến lược phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 01/3/2022 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển làng nghề hoa, cây cảnh gắn với du
lịch nông nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Tờ trình số 207/TTr-SNN ngày 27/12/2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Bảo tồn và
phát triển làng nghề tỉnh Hưng Yên năm 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm phát
triển kinh tế du lịch, phát huy và gìn giữ giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống
của làng nghề địa phương.
- Phát triển làng nghề gắn với thị trường, phù hợp
với chiến lược và định hướng phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tăng trưởng
xanh, phát triển mô hình sản xuất tuần hoàn, khép kín, tiết kiệm nguyên liệu, bảo
vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ số trong quản
lý, quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm của làng nghề.
- Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế
tham gia phát triển làng nghề, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nâng thôn mới kiểu mẫu.
- Đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,
kinh doanh tại các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các
làng nghề tích cực tham gia Chương trình OCOP.
- Thẩm định, công nhận các làng nghề đủ điều kiện,
thực hiện 01-02 dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, tổ chức 06-08 lớp tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức; hội nghị, hội thảo, trao đổi học tập kinh nghiệm về phát
triển làng nghề gắn với du lịch nông nghiệp.
- Phát triển mạnh các làng nghề sản xuất những sản
phẩm có giá trị kinh tế cao, thị trường rộng (hoa, cây cảnh, thủ công mỹ nghệ);
khuyến khích sự lan tỏa, cấy nghề và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới; hỗ
trợ phát triển làng nghề có điều kiện gắn với du lịch nông nghiệp, nông thôn.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương, bám
sát nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch để triển khai hiệu quả công tác bảo tồn và
phát triển làng nghề trên địa bàn.
II. NHIỆM VỤ
1. Công tác phổ biến, tuyên
truyền
- Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, tập
huấn về tầm quan trọng của bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống và bảo tồn, phát huy giá trị nghề truyền thống gắn với
văn hóa, du lịch; lồng ghép nội dung vào chương trình, hội nghị, sinh hoạt
chuyên đề của các địa phương, đơn vị; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm tại
một số làng nghề truyền thống tiêu biểu trên toàn quốc.
- Xây dựng các biển hiệu giới thiệu làng nghề, các ấn
phẩm, clip, viết bài giới thiệu về tiềm năng phát triển làng nghề, làng nghề
truyền thống gắn với phát triển du lịch; phối hợp xây dựng sản phẩm du lịch đặc
trưng của Hưng Yên gắn với di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức rà soát, thống kê,
khôi phục, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống
a) Bảo tồn những nghề, làng nghề có nguy cơ mai một,
thất truyền nhưng không thể khôi phục
- Tổ chức điều tra, xây dựng dự án để duy trì các hộ
hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân nhằm phục vụ công tác sưu tầm, tài liệu hóa, bảo tồn
bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo, các sản phẩm được lưu truyền,
các mẫu hoa văn truyền thống, các lễ hội truyền thống của làng nghề để lưu giữ
tại các khu trưng bày, khu lưu niệm, nhà văn hóa của thôn, xóm.
- Bảo tồn tại thực địa gắn với du lịch trải nghiệm
nghề, làng nghề thông qua các hoạt động trình diễn của nghệ nhân, thợ giỏi.
- Tiến hành các biện pháp lưu giữ thông qua việc số
hóa tư liệu, xây dựng phim, hình ảnh, ấn phẩm.
b) Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống,
làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân
trong việc bảo tồn, giữ gìn nghề truyền thống của địa phương.
- Lập kế hoạch khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét vãn
hoá truyền thống trong sản phẩm, bí quyết nghề, đồng thời thiết kế những sản phẩm
mới phù hợp với thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao năng lực sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường công tác đào tạo nghề, truyền nghề cho
lao động kế cận trong các làng nghề, làng nghề truyền thống.
- Tổ chức lại hoạt động sản xuất, kinh doanh của
các nghề truyền thống và các làng nghề truyền thống theo hướng liên kết chuỗi
giá trị và gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan khu vực làng nghề.
- Sử dụng công nghệ truyền thống kết hợp áp dụng cơ
khí hóa một số công đoạn sản xuất mà không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm
mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm làng nghề.
- Phát triển và xây dựng thương hiệu sản phẩm làng
nghề.
c) Đối với các làng nghề, làng nghề truyền thống đã
được công nhận và đang hoạt động hiệu quả
- Đẩy mạnh phát triển các làng nghề, làng nghề truyền
thống sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ;
chú trọng nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu
của người tiêu dùng. Đẩy mạnh công tác phát triển thương hiệu gắn với các điểm
tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, mở rộng
sản xuất phát triển sản phẩm, tạo liên kết với các cơ sở lớn tiêu thụ sản phẩm
ra thị trường.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, tạo điều kiện tiếp
thị các sản phẩm, nắm bắt thị trường, trao đổi kinh nghiệm để định hướng phát
triển sản xuất các sản phẩm thủ công có giá trị xuất khẩu, phù hợp với điều kiện
địa phương.
- Chú trọng và tăng cường công tác bảo vệ môi trường
làng nghề; xây dựng và triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường làng
nghề đảm bảo theo quy định của pháp luật. Đối với làng nghề có hệ thống xử lý
nước thải tập trung cần áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, phù hợp;
tăng cường áp dụng các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường.
d) Phát triển các làng nghề mới đảm bảo giá trị văn
hóa truyền thống, thân thiện môi trường và phát triển bền vững
- Đối với làng đã có nghề nhưng chưa được công nhận:
Tổ chức điều tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại tình hình hoạt động của
các làng nghề để hướng dẫn lập hồ sơ xét công nhận đối với nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống đạt tiêu chí theo quy định.
- Đối với các làng chưa có nghề: Thúc đẩy phát triển
ngành nghề sản xuất kinh doanh sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương qua các hình thức du nhập, học tập, phổ biến,
nhân rộng từ các làng nghề, làng nghề truyền thống đang hoạt động có hiệu quả.
3. Phát triển làng nghề gắn với
du lịch
- Khôi phục, tôn tạo các di tích liên quan đến giá
trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống (không gian làm nghề, cảnh quan làng
nghề,...); phát triển hạ tầng làng nghề gắn với du lịch (đường giao thông, công
trình phụ trợ,...); tổ chức các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa của nghề và làng nghề truyền thống gắn với nét độc
đáo, bản sắc văn hóa riêng của từng làng nghề.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn, hỗ trợ
cho chủ thể sản xuất tại cơ sở nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống
đăng ký sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm
làng nghề, sản phẩm OCOP làng nghề tại các trung tâm trưng bày và mua bán các sản
phẩm làng nghề để phục vụ khách du lịch.
- Tổ chức liên kết chuỗi giá trị phát triển làng
nghề gắn với du lịch, trên cơ sở các công trình văn hóa, các điểm du lịch, các
tuyến du lịch, chương trình du lịch nông nghiệp, nông thôn (du lịch sinh thái,
du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, du lịch nông nghiệp,...) để thúc đẩy tiêu
thụ sản phẩm của làng nghề, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới.
4. Phát triển vùng nguyên liệu
phục vụ làng nghề
- Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, ổn định,
ưu tiên các sản phẩm chủ lực, phù hợp với địa phương.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp, Hợp tác xã,
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy định trong nước và quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy hình thành và
phát triển các đầu mối về nguyên liệu, vật liệu sản xuất để cung ứng cho các cơ
sở sản xuất làng nghề; khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, cung cấp các dịch
vụ cho các cơ sở sản xuất, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng
hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm.
5. Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực
- Tổ chức các lớp tập huấn, truyền nghề cho lao động
nông thôn, đặc biệt là lao động trên địa bàn làng nghề để nâng cao tay nghề,
nhân rộng mô hình và tạo việc làm tại chỗ.
- Vận động, khuyến khích và tạo hỗ trợ cho các nghệ
nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng truyền
nghề, thiết kế mẫu mã sản phẩm và xu hướng thị trường; khuyến khích, hỗ trợ nghệ
nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo nghề, truyền nghề cho người lao động.
- Hỗ trợ đào tạo cho người lao động tại làng nghề
nâng cao trình độ kỹ năng nghề, vệ sinh an toàn lao động, kiến thức công nghệ
thông tin cơ bản; hỗ trợ, đào tạo người sử dụng lao động tại làng nghề nâng cao
kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại,
xây dựng thương hiệu
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định hiện hành của
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của tỉnh; ưu tiên mời tham gia các
hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng
bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu
sản phẩm, bán hàng trực tuyến; hỗ trợ bảo hộ thương hiệu tập thể, hệ thống truy
xuất nguồn gốc, chỉ dẫn địa lý, bộ nhận diện thương hiệu sản phẩm; thiết kế bao
bì, nhãn cho các đơn vị nghề, làng nghề.
- Hỗ trợ xây dựng các điểm trưng bày giới thiệu sản
phẩm nghề, làng nghề tại các điểm du lịch để giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản
phẩm; hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể sản xuất tại các làng nghề lập hồ sơ tham
gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.
- Thường xuyên trưng bày, đưa sản phẩm làng nghề
vào các sự kiện, lễ hội lớn, quan trọng của tỉnh, địa phương; khuyến khích sử dụng
sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần quảng bá sản phẩm đến
người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
7. Đầu tư xây dựng hạ tầng, cải
thiện điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề
- Hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng, cảnh quan làng nghề phục vụ sản xuất gắn với phát triển du lịch: Đường
giao thông, điện, nước sạch; hệ thống thu gom, thoát nước mưa, nước thải, xử lý
nước thải, công trình, thiết bị xử lý khí thải, công trình thu gom, lưu giữ chất
thải rắn.
- Xây dựng và triển khai thực hiện phương án bảo vệ
môi trường làng nghề, có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường theo quy định.
- Tuyên truyền, vận động cơ sở, hộ gia đình sản xuất
trong làng nghề nông thôn xây dựng và thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật; thực hiện biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung,
ánh sáng, bụi, bức xạ nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ, thu
gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu thực hiện chuyển giao các quy trình
công nghệ sản xuất mới, chú trọng đến sử dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp để làm
nguyên liệu sản xuất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
8. Việc ứng dụng khoa học, công
nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và nguyên vật
liệu mới vào sản xuất, ưu tiên công nghệ thân thiện với môi trường và sử dụng
năng lượng tái tạo. Kết hợp công nghệ mới với kỹ thuật, công nghệ truyền thống
để nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng không làm ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật,
thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm làng nghề.
- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa
học, tham gia các chương trình, đề tài khoa học, dự án khôi phục kỹ thuật nghề
truyền thống, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ kết hợp với sử dụng kỹ thuật,
công nghệ truyền thống, nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm mới của làng nghề.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số để
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương mại và phát triển du lịch
làng nghề.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định.
9. Hình thành chuỗi liên kết
giá trị làng nghề
-Xây dựng các chuỗi liên kết giá trị làng nghề từ
vùng nguyên liệu, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm; phát triển kinh tế tập thể,
thu hút các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị để cung
cấp các dịch vụ cho các cơ sở sản xuất, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, quản
lý chất lượng hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Khuyến khích, tư vấn, hỗ trợ thành lập mới các
doanh nghiệp, hiệp hội, hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nhằm hỗ trợ các
thành viên trong sản xuất, thương mại, phát triển ngành nghề nông thôn giúp gia
tăng hiệu quả của chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Bảo tồn và Phát triển
làng nghề được bố trí từ ngân sách nhà nước, từ các nguồn đầu tư của chủ thể sản
xuất tại các làng nghề và các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
được phân công tại Kế hoạch này.
- Hướng dẫn các địa phương trình tự, thủ tục xét
công nhận, thu hồi bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống theo quy định; thực hiện các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển
làng nghề, ngành nghề nông thôn; hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ nghề, làng nghề theo quy định; tổ chức
tổng kết kết quả phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn đoạn 2021-2025, đề
xuất phương hướng thực hiện trong giai đoạn 2026-2030; báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
2. Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
hỗ trợ, kết nối doanh nghiệp tham gia hội chợ tại các tỉnh, thành phố để học tập
kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ về khuyến công cho các cơ sở ngành nghề
nông thôn, làng nghề có hoạt động ngành nghề liên quan đến lĩnh vực khuyến
công.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các đơn vị liên quan hỗ trợ bảo vệ môi trường tại các cơ sở ngành
nghề nông thôn, làng nghề, phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp; khuyến
khích làng nghề, cơ sở ngành nghề sử dụng công nghệ hạn chế phát sinh chất thải;
hạn chế hình thành và phát triển các loại hình có khả năng gây ô nhiễm môi trường.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường
làng nghề.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn các cơ sở ngành nghề
nông thôn quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hoàn thiện
các thủ tục đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất sản phẩm
lĩnh vực ngành nghề nông thôn để tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống.
- Hướng dẫn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp và
truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm ngành nghề nông thôn.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về phát triển ngành nghề nông thôn.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hỗ trợ các địa phương xây dựng các mô hình du lịch cộng đồng gắn với
khai thác giá trị văn hóa truyền thống.
- Xây dựng các chương trình bồi dưỡng, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch nông thôn, tập huấn đào tạo nghề du lịch
cho người dân.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kết nối các tuyến,
điểm du lịch hiện có với việc tham quan các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, hỗ trợ
phát triển hạ tầng du lịch làng nghề, khuyến khích phát triển dịch vụ và sản phẩm
du lịch làng nghề.
6. Các sở, ngành liên quan: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác phát triển
ngành nghề, làng nghề nông thôn.
7. Đề nghị các tổ chức Hội, Đoàn thể tỉnh:
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các cấp hội cơ sở tích cực phối hợp với
các sở, ngành và địa phương tuyên truyền, phổ biến, vận động thành viên và nông
dân tham gia tích cực công tác bảo tồn và phát triển làng nghề.
8. Đề nghị các cơ quan thông tin, truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phổ biến, tuyên truyền cơ chế, chính sách, nội dung phát triển nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống; giới thiệu mô hình làng nghề, làng nghề truyền
thống tiêu biểu, có tính lan tỏa rộng rãi, sản phẩm làng nghề đặc trưng, thể hiện
bản sắc văn hóa địa phương, các tour tuyến, khu vực và sản phẩm du lịch gắn với
làng nghề.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, rà soát
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn quản lý; đồng thời tổ chức triển khai kế hoạch hiệu quả.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về làng nghề,
ngành nghề nông thôn trên địa bàn theo quy định; tổ chức tổng kết kết quả phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn giai đoạn 2021-2025, đề xuất
phương hướng thực hiện trong giai đoạn 2026-2030.
- Căn cứ các tiêu chí theo quy định để hướng dẫn, lập
hồ sơ trình UBND tỉnh xem xét công nhận đối với các làng nghề đủ điều kiện hoặc
thu hồi quyết định công nhận làng nghề đối với các làng nghề không đảm bảo tiêu
chí theo quy định; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ
các cơ sở sản xuất tại các làng nghề hoạt động hiệu quả, đúng quy định.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ liên quan đến
các nội dung, giải pháp để triển khai, thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; hỗ trợ
và tạo điều kiện để các đơn vị, cơ sở sản xuất đầu tư phát triển sản xuất ngành
nghề nông thôn, đề xuất chính sách phù hợp.
- Cân đối phân bổ ngân sách địa phương, kết hợp lồng
ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác trên địa
bàn để triển khai thực hiện; hướng dẫn, hỗ trợ cho các chủ thể sản xuất tại các
làng nghề xây dựng hồ sơ tham gia Chương trình OCOP.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, đơn vị liên hệ về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: NN&PTNT, CT, KH&CN, TN&MT, VH-TT&DL;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Phụ nữ tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Hưng Yên;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hùng Nam
|