ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 257/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
20 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của
Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh với nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ; xác định được nhiệm vụ trọng tâm, trọng
điểm về phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân trong phát triển khu vực
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, sự đồng thuận xã hội trong việc triển khai thực hiện Nghị
quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ và cùng là căn cứ để địa phương
triển khai thực hiện phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Yêu cầu
Các cấp, các ngành phải bám sát các quan điểm chỉ đạo,
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của
Chính phủ; xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp gắn với việc tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới phù hợp với chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo
Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTX nông
nghiệp theo định hướng phát triển bền vững; ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển hợp tác xã nông nghiệp gắn với
phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở rộng quy mô,
thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham gia, đưa hợp tác
xã nông nghiệp trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực nông
thôn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng thu nhập
cho người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều
kiện, động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thành lập mới từ 20 HTX nông nghiệp trở
lên/năm, số lượng thành viên HTX nông nghiệp tăng bình quân 4%/năm và doanh thu
lợi nhuận bình quân của một HTX nông nghiệp tăng 3-5%/năm; 80% số cán bộ chủ chốt
của HTX nông nghiệp được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
trong đó 50% tỷ lệ cán bộ quản lý HTX nông nghiệp đạt trình độ sơ cấp, trung cấp
trở lên; lựa chọn 05 HTX đe xây dựng mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững,
hiệu quả.
- Số HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định
và có lãi từ 80% trở lên; tăng số lượng HTX nông nghiệp tốt, khá; giảm dần số
lượng HTX nông nghiệp yếu kém. Giải thể HTX nông nghiệp đã ngừng hoạt động (chỉ
tồn tại trên danh nghĩa). 100% các HTX nông nghiệp được tiếp cận thông tin thị
trường, thông tin khoa học và công nghệ, thông tin về đất đai, tài nguyên, môi
trường,...
- Hỗ trợ từ 20-30% HTX nông nghiệp tham gia liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị, có sản phẩm
tham gia chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), du lịch nông thôn và 15% HTX
nông nghiệp có ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất, chế biến sản phẩm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp
Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ
năng quản lý HTX nông nghiệp thông qua các chương trình đào tạo, huấn luyện nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức sản xuất nông nghiệp an
toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; nâng cao năng lực
thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành viên HTX nông nghiệp.
Khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị sản xuất,
kinh doanh cho HTX nông nghiệp; phát triển đội ngũ tư vấn, lực lượng khuyến
nông cộng đồng tham gia hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp. Triển khai thực hiện
các chính sách thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX nông nghiệp.
2. Xây dựng mô hình HTX nông
nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, phù hợp ngành hàng, sản phẩm
theo liên kết chuỗi giá trị, sản phẩm OCOP của tỉnh
- Tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng tối thiểu 05
mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả. Ưu tiên hỗ trợ phát triển
mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gan với vùng sản xuất sản
phàm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn,
cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất
lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng mô hình HTX nông nghiệp gắn với ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản lý HTX,
truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế sản phẩm
nông nghiệp.
- Dự kiến 05 HTX nông nghiệp được lựa chọn tham gia
xây dựng mô hình, gồm:
(1) HTX Thanh long sạch Hòa Lệ (thị trấn Ma Lâm,
huyện Hàm Thuận Bắc, có 14 thành viên) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, mua
bán, chế biến trái thanh long;
(2) HTX Thanh long Hàm Đức (xã Hàm Đức, huyện Hàm
Thuận Bắc, có 17 thành viên) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trái
thanh long;
(3) HTX Dịch vụ sản xuất thanh long Hàm Kiệm (xã
Hàm Kiệm, huyện Hàm Thuận Nam, có 11 thành viên) hoạt động trong lĩnh vực bán
buôn phân bón, sản xuất, mua bán, chế biến trái thanh long;
(4) HTX Thanh long Thuận Tiến (xã Hàm Liêm, huyện
Hàm Thuận Bắc, có 12 thành viên) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu
trái thanh long tươi;
(5) HTX Dịch vụ sản xuất thanh long Hàm Minh 30 (xã
Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam, có 11 thành viên) hoạt động trong lĩnh vực bán
buôn phân bón, sản xuất, mua bán, chế biến trái thanh long.
3. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc,
kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển HTX nông nghiệp
- Triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi về đất
đai đối với HTX nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp thuê đất
ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ; triển khai thực
hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích HTX nông nghiệp tập trung, tích tụ đất
đai; hình thành vùng nguyên liệu tập trung, quy mô đủ lớn, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HTX nông
nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng cơ sở
hạ tầng (kho, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm...)
gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của HTX nông nghiệp
theo quy định hiện hành.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách thuế, phí, lệ phí để HTX nông nghiệp và thành viên HTX nông nghiệp biết và
tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành. Tạo điều kiện thuận lợi để HTX nông
nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX nông nghiệp
vay vốn; có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX nông nghiệp có phương án sản
xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh; tổ
chức đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ HTX nông nghiệp ứng dụng khoa học, quy
trình sản xuất an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng
công nghệ cao, hữu cơ, giảm phát thải nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia
phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị nông sản; cấp mã
số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu và truy xuất nguồn
gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp tham gia các
chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy mô nho và vừa.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất,
chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện hạ tang phục vụ
nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó bố trí phù hợp với các cơ sở tập kết
nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và phụ phẩm nông nghiệp cho
các HTX nông nghiệp.
4. Tạo dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX nông nghiệp, thu hút đầu
tư, hỗ trợ phát triển HTX
- Lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp vào các
chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh,
chương trình phát triển kinh tế nông thôn; hỗ trợ xây dựng và phát triển các loại
hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp. Tạo điều kiện để người nông dân
tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, xây
dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Hỗ trợ hoạt động ứng dụng chuyển đổi số trong
nông nghiệp; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; truy xuất nguồn gốc
sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý, thành viên
HTX nông nghiệp; hỗ trợ áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến
thương mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn
vinh, khen thưởng HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều
đóng góp hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo quy định về quản lý HTX nông nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh bố trí kinh
phí ngân sách tỉnh từng năm; bố trí lồng ghép nguồn kinh phí sự nghiệp của các
Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí các chương trình, dự án đầu tư
công và kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ
được giao tại kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương
và nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này chủ động triển khai thực hiện, lồng ghép
đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra. Hằng năm báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp gửi Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông
thôn - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức tốt công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của nhân dân về
tầm quan trọng của việc phát triển HTX nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung như sau:
a) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Bình Thuận đề xuất, tổ chức thực hiện chính sách tín dụng trên địa
bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
chính sách khoa học, công nghệ;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã
và Luật Đầu tư công;
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường triển khai
có hiệu quả chính sách ưu đãi về đất đai;
đ) Phối hợp với Cục thuế tỉnh tuyên truyền, phổ biến
chính sách thuế, ưu đãi thuế;
e) Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh tổ chức các nội
dung liên quan đến việc nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản
lý HTX, thành viên HTX nông nghiệp.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc
phát sinh, các đơn vị và địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh:
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Lưu: VT, KT.Huy
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Hải
|