ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Nam Định, ngày 13
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ
QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NAM ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số
414/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp giai đoạn 2021 -
2030”; Công văn số 2173/BNN-TY ngày 14/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
tổ chức triển khai Quyết định 414/QĐ-TTg ngày 23/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y các cấp trên địa bàn tỉnh được kiện toàn, củng cố và tăng cường
năng lực, bảo đảm tổ chức thực hiện các hoạt động về chăn nuôi, thú y có hiệu lực,
hiệu quả; kiểm soát tốt dịch bệnh động vật, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, thúc đẩy
phát triển sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bền vững và chủ động hội nhập
sâu rộng với quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về thú y, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành được
rà soát để kiến nghị bổ sung, hoàn thiện đáp ứng yêu cầu quản lý và hội nhập quốc
tế; các chương trình, kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh động vật, phòng, chống
kháng kháng sinh và bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh được triển
khai có hiệu quả.
- Hệ thống cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y từ tỉnh đến cơ sở được kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực
theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, bảo đảm tinh
gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật.
- Hệ thống giám sát dịch bệnh động
vật từ tỉnh đến cơ sở có sự phối hợp chặt chẽ, được củng cố, tăng cường năng lực
và hoạt động có hiệu quả nhằm phát hiện sớm ổ dịch, phân tích dịch tễ, dự báo
và cảnh báo kịp thời các loại dịch bệnh động vật; ít nhất 50 cơ sở, vùng chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản được xây dựng và được công nhận an toàn dịch bệnh,
ATTP.
- Năng lực quản lý ATTP đối với
sản phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh được tăng cường; tỷ trọng gia
súc và gia cầm được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 60% và 40%
vào năm 2025, khoảng 70% và 50% vào năm 2030; giảm thiểu tối đa số vụ ngộ độc
nghiêm trọng do thực phẩm có nguồn gốc động vật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý chăn nuôi, dịch tễ, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ. Hoàn
thành và đưa vào vận hành hệ thống nhận dạng truy xuất nguồn gốc động vật, sản
phẩm động vật làm thực phẩm cho người.
- Cập nhật, hướng dẫn đầy đủ, kịp
thời thông tin về thuốc, vắc xin thú y, đặc điểm dịch tễ của các loại dịch bệnh
nguy hiểm, dịch bệnh từ động vật lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch
bệnh, các giải pháp về phòng, chống kháng kháng sinh để phục vụ chỉ đạo sản xuất.
- Động vật và các sản phẩm động
vật thế mạnh của tỉnh như gia cầm, lợn, tôm, ngao,... được hỗ trợ xây dựng
thương hiệu và tham gia xuất khẩu sang các thị trường truyền thống và thị trường
tiềm năng.
- Dịch vụ thú y được phát triển
theo hướng chuyên nghiệp và xã hội hóa có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Rà soát,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy chuẩn
và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành thú y
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết
quả triển khai thực hiện Luật Thú y trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Nông
nghiệp và PTNT; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung và ban hành cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi, hỗ trợ phòng, chống dịch
bệnh động vật phù hợp với quy định của trung ương và điều kiện của tỉnh.
2. Kiện
toàn, củng cố, nâng cao năng lực hệ thống tổ chức cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y các cấp
Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ
thống tổ chức cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, huyện, xã theo quy định
tại Điều 6 của Luật Thú y, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi
hành đảm bảo phù hợp và nâng cao năng lực, hiệu quả trong phát triển chăn nuôi
và phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương.
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh động vật
- Căn cứ chương trình, kế hoạch
quốc gia phòng, chống dịch bệnh đối với một số dịch bệnh nguy hiểm trên động vật,
bệnh truyền lây từ động vật sang người giai đoạn 2021 - 2030, UBND tỉnh ban
hành chương trình, kế hoạch của tỉnh và bố trí kinh phí triển khai thực hiện có
hiệu quả.
- Tăng cường năng lực, hiệu quả
công tác giám sát chủ động, giám sát bị động, dự báo, cảnh báo, ứng phó dịch bệnh
nhất là khống chế các dịch bệnh ngoại lai, bệnh nguy hiểm trên động vật; ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ cao để thu thập, quản lý thông tin và cảnh báo dịch
bệnh; triển khai có hiệu quả việc xây dựng bản đồ dịch tễ để ứng dụng kiểm soát
các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi, chủ động trong công tác
phòng, chống dịch bệnh.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
các phòng chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật được chỉ định trên địa bàn cả nước,
nhất là các đơn vị thuộc Cục Thú y; đồng thời tăng cường năng lực công tác chẩn
đoán, xét nghiệm bệnh động vật, vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ
quan chuyên môn của tỉnh phục vụ hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật và đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng.
- Tổ chức, triển khai tiêm
phòng các loại vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn, đảm bảo đạt 80% tổng đàn vật nuôi trở lên.
- Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản theo mô hình kinh tế tuần hoàn, VietGAP; định kỳ vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở thu gom, chợ buôn bán
gia súc, gia cầm...
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao trình độ chuyên môn về dịch tễ, phòng, chống dịch bệnh động vật cho cán
bộ kỹ thuật từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh tại các
vùng chăn nuôi hàng hóa trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ xuất khẩu.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền
bằng nhiều hình thức, nhất là qua hệ thống đài truyền thanh cơ sở về tính chất
nguy hiểm của dịch bệnh, các quy định của pháp luật, các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh động vật.
4. Nâng cao
năng lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, quản lý ATTP đối với động vật và sản phẩm
có nguồn gốc động vật
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh theo đúng quy định của
Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, đảm bảo an toàn dịch bệnh,
an toàn thực phẩm, tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi.
- Ban hành cơ chế, chính sách của
tỉnh nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ
tập trung theo Quyết định số 72/QĐ- UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnh phê duyệt
Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Nam Định đến năm
2020, tầm nhìn 2030.
- Đảm bảo nguồn nhân lực để thực
hiện tốt công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ động vật; đào tạo, tập huấn, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên quan đến công tác kiểm
dịch, kiểm soát giết mổ, ATTP đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật theo chuỗi;
xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ
chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là cấp cơ sở về ATTP.
- Cơ quan quản lý nhà nước về
thú y các cấp thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng như Công an, Quản
lý thị trường, chính quyền địa phương để kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên
địa bàn.
- Tăng cường các biện pháp quản
lý giết mổ, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, thủ công không bảo đảm vệ sinh
thú y và ATTP, xử phạt nghiêm và đóng cửa những cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không
phép.
- Triển khai áp dụng, vận hành
phần mềm dữ liệu về quản lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và ATTP đối với sản
phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT.
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ; đầu tư xây dựng
khu nuôi nhốt cách ly kiểm dịch.
5. Nâng cao
năng lực quản lý thuốc thú y
- Thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh; thực hiện cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với những cơ sở đủ điều kiện; xử lý,
đình chỉ hoạt động những cơ sở buôn bán thuốc thú y không đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, buôn bán, sử dụng kháng sinh, giám sát
chất lượng thuốc thú y; phòng, chống và giám sát kháng kháng sinh trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Hướng dẫn các cơ sở buôn bán
thuốc thú y thực hiện thực hành tốt nhà thuốc (GPP); tổ chức tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ về bảo quản, sử dụng thuốc thú y và phòng, chống kháng kháng
sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
6. Tăng cường
hợp tác quốc tế và thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật
- Tham gia có trách nhiệm các
chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế, các nước tài trợ; huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực quốc tế hỗ trợ ngành thú y.
- Xây dựng, triển khai các giải
pháp để thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật có thế mạnh của tỉnh vào
các thị trường truyền thống và thị trường tiềm năng.
7. Nâng cao
năng lực nghiên cứu về thú y
Phối hợp với các cơ quan Trung
ương, các tổ chức quốc tế để nghiên cứu về dịch tễ thú y, các loại dịch bệnh
nguy hiểm, dịch bệnh lây sang người, các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh; tham gia nghiên cứu, thử nghiệm, khảo nghiệm vắc xin, chế
phẩm sinh học, tình trạng kháng kháng sinh và các giải pháp phòng, chống kháng
kháng sinh; tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công nghệ về các sản phẩm thuốc
thú y phục vụ sản xuất.
8. Nâng cao
năng lực quản lý các dịch vụ thú y
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các loại hình hành nghề thú y; tổ chức, cá nhân tham gia các loại
hình hành nghề thú y phải có chứng chỉ hành nghề thú y; quy định trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân hành nghề thú y trong các hoạt động phòng, chống dịch bệnh,
thông tin, báo cáo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, các cơ quan liên quan tham mưu ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn
tỉnh phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ
đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả,
phù hợp với thực tiễn, nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật (thực
hiện khi có hướng dẫn chi tiết của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nội vụ).
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước về chăn nuôi thú y; kiểm tra, giám sát, tuyên truyền, tập huấn các nội
dung liên quan đến Kế hoạch, Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, các tiêu chuẩn, quy
chuẩn ngành, lĩnh vực quản lý.
- Tổng hợp, sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Kế hoạch; báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối
hợp với ngành Nông nghiệp và các địa phương triển khai thực hiện tốt các nội
dung của Kế hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch và điều kiện
thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y tại địa phương.
- Hàng năm, chủ động bố trí
ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức thực hiện các nội
dung của Kế hoạch.
- Tổng hợp, sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Kế hoạch; báo cáo Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để b/c)
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh; (để b/c)
- Các Sở, ngành: NNPTNT, NV, TC, KHĐT, KHCN, CT, YT, TTTT, CAT, QLTT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|