ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2024/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 29
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở NĂM 2023
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11
tháng 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 1 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 426/TTr-SXD ngày 09 tháng 12 năm 2024, Báo cáo
số 710/BC-SXD ngày 26 tháng 11 tháng 2024, Báo cáo số 772/BC-SXD ngày 06
tháng 12 năm 2024, Báo cáo số 857/BC-SXD ngày 24 tháng 12 năm 2024; Kết
quả biểu quyết của Thành viên UBND tỉnh tại Báo cáo số 659/BC-VPUB ngày
19 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số điều của Luật Nhà ở năm
2023 áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Sơn La; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng, các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐVP; CVCK);
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, Giang58b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Việt
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở NĂM 2023 ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 64/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một
số điều của Luật Nhà ở năm 2023 áp dụng trên địa bàn tỉnh Sơn La, gồm:
1. Khoản 4 Điều 5 về địa điểm,
vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án tại các khu vực ngoài đô thị;
2. Điểm c khoản 3 Điều 57 về
quy định đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy
tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân mà tại mỗi tầng có thiết kế,
xây dựng căn hộ để cho thuê;
3. Khoản 3 Điều 83 về tiêu chí
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã
hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương
giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở
xã hội tại các đô thị loại IV và loại V;
4. Khoản 2 Điều 120 về phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để đảm bảo thống nhất về
các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
sở hữu, phát triển, sử dụng nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có
thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến lĩnh vực phát triển và quản lý
nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương II
QUY ĐỊNH CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC
LUẬT GIAO VỀ NHÀ Ở
Điều 3. Địa
điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án tại các khu vực ngoài đô thị
1. Địa điểm, vị trí phải phát
triển nhà ở theo dự án tại các khu vực ngoài đô thị bao gồm:
a) Khu vực thuộc phạm vi khu du
lịch quốc gia đã được quy hoạch hoặc cấp có thẩm quyền công nhận; khu vực thuộc
phạm vi khu công nghiệp; khu vực có yêu cầu cao về quản lý kiến trúc cảnh quan
theo quy định quản lý đồ án quy hoạch xây dựng hoặc Quy chế quản lý kiến trúc
đô thị, điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các khu vực khác không thuộc
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án.
2. Địa điểm, vị trí quy định tại
khoản 1 Điều này phải đảm bảo phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở được phê duyệt; có các cơ cấu loại hình, diện tích nhà ở phù hợp với nhu cầu
của thị trường.
Điều 4. Quy
định đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại
nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân mà tại mỗi tầng có thiết kế,
xây dựng căn hộ để cho thuê
Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của
cá nhân đầu tư xây dựng phải đảm bảo tại khu vực có đường giao thông để phương
tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy theo quy định sau:
1. Trường hợp công trình nhà ở
có chiều cao phòng cháy, chữa cháy dưới 15m thì đường giao thông để phương tiện
chữa cháy phải có chiều rộng thông thủy của mặt đường không nhỏ hơn 3,5m, chiều
cao thông thủy không nhỏ hơn 4,5m; cứ ít nhất 100m phải thiết kế một đoạn đường
mở rộng có chiều dài tối thiểu 8m và chiều rộng tối thiểu 7m để xe chữa cháy và
các loại xe khác có thể tránh nhau dễ dàng.
2. Trường hợp công trình nhà ở
có chiều cao phòng cháy, chữa cháy lớn hơn 15m thì đường giao thông để phương
tiện chữa cháy phải có chiều rộng thông thủy của mặt đường không nhỏ hơn 6,0m,
chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 4,5m.
3. Đối với các đường cụt, ngoài
các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cần phải thiết kế bãi quay xe theo
quy định tại khoản 6.4 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn
cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30
tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.
Điều 5.
Tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí
quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác
ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây
dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại IV và loại V
1. Trường hợp dành một phần diện
tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại tại các đô thị loại IV và loại V phải dành tối thiểu 10% tổng diện
tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất ở tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu
tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là
quỹ đất nhà ở xã hội);
b) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều
đơn vị hành chính, trong đó có ít nhất 01 đô thị loại IV hoặc loại V thì phải
dành quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Quỹ đất nhà ở xã hội quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được rà soát xác định trong quá trình tổ chức
lập, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại được đề xuất quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại theo quy định sau:
a) Dự án thuộc trường hợp phải
dành quỹ đất nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chủ đầu tư có quỹ đất phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có vị trí trong cùng đô thị nơi có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó, có diện tích đất ở có giá trị tương đương
với giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có diện tích đất ở tương đương diện tích đất
ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội
của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó;
c) Chủ đầu tư có văn bản đề xuất
UBND tỉnh xem xét, chấp thuận được bố trí quỹ đất quy định tại điểm b khoản này
để thay thế quỹ đất nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp được UBND tỉnh chấp
thuận việc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
Chủ đầu tư trình chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư làm cơ sở thực hiện việc đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội trên phần diện tích đất thay thế, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật
trong và ngoài phạm vi diện tích đất thay thế quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp đóng tiền tương
đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định sau:
a) Trường hợp đã bố trí đủ quỹ
đất dành để xây dựng nhà ở xã hội theo chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
được phê duyệt thì UBND tỉnh xem xét, quyết định dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại không phải dành quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong phạm vi dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này mà thực hiện đóng tiền
tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải
dành để xây dựng nhà ở xã hội khi chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại theo quy định;
b) Số tiền mà chủ đầu tư phải nộp
thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính
tại thời điểm đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
c) Số tiền chủ đầu tư nộp theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này phải được nộp vào ngân sách địa phương và
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở
xã hội đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này là đã hoàn tất nghĩa vụ về nhà ở xã hội.
Điều 6. Phối
hợp cung cấp thông tin về nhà ở
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật
về đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều
119 của Luật Nhà ở năm 2023 cho cơ quan quản lý nhà ở để thiết lập hồ sơ nhà ở
như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin về nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La khi thực hiện
cấp Giấy chứng nhận lần đầu trên địa bàn tỉnh (trừ trường hợp không đăng ký
quyền sở hữu nhà); cung cấp thông tin về nhà ở của tổ chức trong nước, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn
tỉnh Sơn La khi thực hiện chứng nhận bổ sung sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận
đã cấp cho Sở Xây dựng để thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở khi thiết lập
hồ sơ nhà ở;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu
trên địa bàn tỉnh (trừ các trường hợp không đăng ký quyền sở hữu nhà); Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện, thành phố cung cấp thông tin về
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khi thực hiện chứng nhận bổ sung sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận đã cấp cho
phòng Quản lý đô thị đối với thành phố, phòng Kinh tế và Hạ tầng đối với các
huyện để thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở khi thiết lập hồ sơ nhà ở.
2. Thông tin cung cấp về nhà ở
gắn liền với đất theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
TT
|
Tên chủ sở hữu
|
Tên tài sản
|
Địa chỉ
|
Diện tích sử dụng
(m²)
|
Diện tích xây dựng (m²)
|
Số tầng
|
Kết cấu
|
Cấp công trình
|
Thời hạn sở hữu
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Chế độ, thời hạn và hình thức
cung cấp thông tin, dữ liệu như sau:
a) Chế độ cung cấp thông tin: Định
kỳ hằng quý;
b) Thời hạn cung cấp thông tin:
Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo;
c) Hình thức cung cấp thông
tin: Bằng văn bản thể hiện thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này, đồng
thời gửi kèm tệp dữ liệu (file số).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và
theo dõi kiểm tra, tổng hợp tình hình thực tế, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo
hoặc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết;
b) Tiếp nhận, thực hiện công
tác lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a
Khoản 1 Điều 6 của Quy định này;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong công tác thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, đảm bảo thực hiện quy định về bố trí quỹ đất nhà ở xã hội theo
quy định của pháp luật về nhà ở và Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Quy định
này và pháp luật khác có liên quan.
3. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án
nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ
thuật theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Quy định này và pháp luật khác có liên
quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Đôn đốc, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội theo quy định;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin về
nhà ở theo quy định tại Điều 6 quy định này.
5. Cục Thuế tỉnh:
a) Hướng dẫn thực hiện chế độ
miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên
quan theo các quy định hiện hành;
b) Kịp thời giải quyết các
chính sách ưu đãi về thuế và các quy định của pháp luật về thuế.
6. Cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh:
Hướng dẫn, kiểm tra các điều kiện
về an toàn phòng cháy chữa cháy và đường giao thông để đảm bảo cho các phương
tiện phòng cháy chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi xây dựng nhà ở
có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế,
xây dựng căn hộ để cho thuê theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
a) Tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi Quy định này cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trên phạm
vi địa bàn quản lý;
b) Thường xuyên kiểm tra, kịp
thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, phòng cháy, chữa
cháy của các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tham mưu đề xuất cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm Quy định này;
c) Đề xuất, công bố công khai
các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án trong khu vực đô thị và
theo quy định tại Điều 3 Quy định này thuộc địa giới hành chính của địa phương
mình quản lý;
d) Chỉ đạo Phòng chuyên môn được
giao quản lý về nhà ở tiếp nhận, thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ
gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn
theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
8. Các Sở, ban, ngành và đơn vị
có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố Sơn La
trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, tham mưu UBND tỉnh giải quyết
các vấn đề phát sinh thuộc phạm vi quản lý.
9. Tổ chức và cá nhân có liên
quan
Chủ đầu tư các dự án, tổ chức
và cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện đảm bảo theo các quy định tại
Quy định này.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Trường hợp các quy định được
viện dẫn trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo các quy định mới ban hành.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan phản ánh đến Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.