ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
24 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NINH BÌNH NĂM
2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 105/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết số 94/NQ-HĐND ngày 04
tháng 12 năm 2024 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2025 tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Quyết định số 1397/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình tổng thể
của tỉnh Ninh Bình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 261/STC-TTr ngày 23 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh
Bình năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, các VP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Song Tùng
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có
hiệu quả các giải pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội, đẩy
lùi thách thức, tăng tốc, bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các
mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025,
gia tăng nguồn lực chăm lo cho Nhân dân, làm giàu cho đất nước trong giai đoạn
mới, xây dựng tỉnh Ninh Bình ngày càng giàu, đẹp, cùng với cả nước đưa đất nước
bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức quán triệt, triển khai
nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng chí
Tổng Bí thư Tô Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện nghiêm
Nghị quyết số 53/NQ- CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về triển khai Nghị quyết
số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách,
pháp luật về THTK, CLP; Kế hoạch số 180-KH/TU ngày 18/3/2024 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Kế
hoạch số 143/KH-UBND ngày 19/7/2024 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 180-KH/TU ngày 18/3/2024
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025
của Chính phủ, của tỉnh; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
c) Chương trình THTK, CLP phải đảm
bảo tính toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ,
trách nhiệm đối với từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh
mẽ, tích cực trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các ngành,
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động,
phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao
cuộc sống của Nhân dân.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Phấn đấu thực hiện cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đã được HĐND tỉnh thông
qua để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh 2010) đạt 12% và GRDP
bình quân đầu người đạt 105 triệu đồng.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự
toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; THTK, CLP, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính nhà nước gắn với huy động các nguồn lực xã hội và sắp xếp,
tinh gọn bộ máy.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động
và quản lý, sử dụng các khoản vay nợ chính quyền địa phương theo đúng quy định
pháp luật.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng tài
sản công, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, tập trung vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn
với việc sắp xếp, tổ chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai
thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công trình
quan trọng quốc gia, các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình mang
tính kết nối liên tỉnh, liên vùng. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ những
dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn cho các
dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh
gọn bộ máy theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ
cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
g) Tập trung rà soát khắc phục những
hạn chế, bất cập trong hệ thống pháp luật về THTK, CLP, nhất là những lĩnh vực
dễ phát sinh lãng phí.
h) Ưu tiên nguồn lực, trí lực, chuẩn
bị nhân lực, tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học và
công nghệ đồng bộ, thông suốt.
i) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh
vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng
sản. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất
đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (nếu có).
k) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống
lãng phí trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến khích Nhân
dân tăng cường THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng tài sản
công
a) Thực hiện đồng bộ các quy định
về quản lý, sử dụng tài sản công tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 29/11/2024 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong
đó tập trung hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý,
sử dụng tài sản công (tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô và các tài sản công khác).
Tổ chức sắp xếp, xử lý 100% xe ô tô hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh đảm bảo tiêu chuẩn, đinh mức theo quy định; sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với
một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các
loại tài sản này.
c) Rà soát, hoàn thành sắp xếp lại,
xử lý toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh để quyết định xử lý theo thẩm quyền
hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định, không để lãng
phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành Tổng kiểm kê tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư,
quản lý theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
213/QĐ-TTg ngày 01/3/2024, đảm bảo tiến độ theo Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày
26/6/2024 của UBND tỉnh và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của NSNN
a) Kiên quyết, triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực bổ sung vốn đầu tư
phát triển và hỗ trợ phục hồi kinh tế, cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
phấn đấu nâng cao tỷ lệ chi đầu tư phát triển; chỉ ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự
toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Ngoài số tiết kiệm 10% chi thường
xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định, trong tổ chức thực hiện,
các cơ quan, đơn vị, địa phương phấn đấu tiết kiệm thêm khoảng 10% chi thường
xuyên tăng thêm dự toán năm 2025 so với dự toán năm 2024 (loại trừ các khoản
chi lương, có tính chất tiền lương, chi cho con người, các khoản phải bố trí đủ
theo cam kết quốc tế, các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng
không thực hiện cắt giảm và phần tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn
cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Trung ương) để dành nguồn giảm bội chi
ngân sách nhà nước hoặc cho các nhiệm vụ cấp thiết, phát sinh, thực hiện nhiệm
vụ an sinh xã hội hoặc bổ sung tăng chi đầu tư công.
c) Đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ NSNN cho
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý,
cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các
văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm 2025
bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu
tiên theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật liên
quan.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu
tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn,
thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường
hợp thực hiện, giải ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và
hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào
khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Nâng cao chất lượng thể chế quản
lý đầu tư công, trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao
vốn, giải ngân vốn; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của
nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt
điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí
lớn; các dự án ngừng triển khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng.
d) Đánh giá kế hoạch đầu tư công
giai đoạn 2021-2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong
giai đoạn 2026-2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu
tư công giai đoạn 2026-2030.
4. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên
a) Quản lý đất đai:
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên đất theo đúng Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày
04/3/2024; thực hiện phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2025.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đối với các tổ chức, hộ
gia đình cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh; rà soát các dự án sử dụng đất đã được cơ quan thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán kiến nghị xử lý nhưng đến nay còn khó khăn, vướng mắc và các dự án sử
dụng đất chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh từ đó có phương án, giải pháp tháo gỡ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy
định pháp luật đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, hài hoà lợi
ích giữa nhà nước, nhà đầu tư nhắm sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng,
phát huy hiệu quả, không gây thất thoát, lãng phí; kiến nghị xử lý trách nhiệm của
tập thể cá nhân có liên quan đến việc các dự án đầu tư sử dụng đất sai mục đích,
bỏ hoang hoá, vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
- Hoàn thiện, kết nối và vận hành
Cơ sở dữ liệu đất đai tại các xã đã hoàn thành đo đạc, thành lập lại bản đồ địa
chính chính quy dạng số, xây dựng Cơ sở dữ liệu địa chính của các huyện, thành
phố và các thửa đất được trích đo địa chính trong quá trình người sử dụng đất
thực hiện các quyền với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, phục vụ công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý tài nguyên nước, khoáng
sản:
- Thực hiện nghiêm các chủ trương,
định hướng điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, cân đối giữa khai thác và
dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với BVMT và
đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện nghiêm các quy định
về đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường đối với các dự án khai thác
khoáng sản; xử lý nghiêm các vi phạm về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và
bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài
nguyên nước.
- Tiếp tục chỉ đạo rà soát, thống
kê, đôn đốc các cơ sở có hoạt động khai thác tài nguyên nước thực hiện thủ tục
xin cấp phép theo quy định làm cơ sở để tính và thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước.
- Tổng hợp kết quả kiểm kê
tài nguyên nước giai đoạn đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh và báo cáo kết quả thực
hiện Đề án theo Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính
phủ.
c) Quản lý, bảo vệ môi trường, khai
thác tài nguyên và môi trường biển:
- Tăng cường kiểm soát chặt chẽ
cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử
lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền
vững.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với
các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hoạt động kiểm soát ô
nhiễm môi trường biển; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển. Bảo tồn cảnh quan và đa dạng
sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh thái biển trước
tác động của biến đổi khí hậu.
e) Hoàn thành các chỉ tiêu về tiết
kiệm điện hiệu quả giai đoạn 2023 - 2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Quyết định số 360/QĐ- TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo kế hoạch sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022, cụ
thể:
- Công tác cổ phần hóa, thoái vốn
doanh nghiệp nhà nước:
+ Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Bình Minh theo Văn bản số 2287/TTg-ĐMDN ngày 15/12/2015 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp: Thực hiện Quyết định số 1479/QĐ- TTg ngày 29/11/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025.
- Việc cơ cấu, sắp xếp lại DNNN:
Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại các Quyết định và các Văn bản chấp thuận: số 859/QĐ-UBND
ngày 03/10/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại Công ty TNHH
MTV Khai thác Công trình thủy lợi tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; số
839/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại Công
ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025; số 78/UBNDVP5 ngày
08/02/2023 của UBND tỉnh về việc ý kiến về Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp của
Công ty CP Nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh giai đoạn 2021- 2025; số 41/UBND-VP5
ngày 17/01/2023 của UBND tỉnh về việc ý kiến về Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp
của Công ty CP Môi trường đô thị Tam Điệp; số 14/UBND-VP5 ngày 09/01/2023 của
UBND tỉnh về việc ý kiến về Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp của Công ty Cổ phần
Môi trường và dịch vụ đô thị thành phố Ninh Bình.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Thực hiện nghiêm các Nghị quyết,
Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Trọng
tâm, là sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của địa phương và tổ chức bộ máy bên
trong của các sở, ban, ngành (phấn đấu giảm khoảng 15% số đầu mối tổ chức bên trong),
đồng thời rà soát lại tất cả các hoạt động của các ban chỉ đạo theo hướng kết
thúc hoạt động, chỉ giữ lại những ban chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ cần thiết.
Rà soát, tham gia ý kiến khi có
yêu cầu của cấp có thẩm quyền vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến tổ chức bộ máy của Chính phủ để có giải pháp đề xuất xử lý trong quá trình
sắp xếp; xây dựng dự thảo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
b) Tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, tinh giản biên chế khối chính
quyền ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của
Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính
trị giai đoạn 2022-2026; Kế hoạch số 97/KH-TU và Kế hoạch số 98/KH-TU ngày
21/11/2022 của Tỉnh ủy về quản lý và sử dụng biên chế tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2022-2026.
Tiếp tục tham mưu Tỉnh uỷ, Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp của tỉnh,
HĐND, UBND tỉnh triển khai xây dựng và hoàn thiện Đề án chi tiết sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025
theo đúng kế hoạch để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; triển khai
tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2023 - 2025.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP
ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện
đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Chỉ thị
số 16/CT-TTg ngày 20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ
người dân, doanh nghiệp; Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ tướng
Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi
phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
d) Tiếp tục thực hiện kế hoạch rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022-2025 ban hành kèm
theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách
nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2025
theo định hướng, chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về THTK, CLP.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh
vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức,
viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực
hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Hoàn thiện quy định pháp luật
liên quan đến công tác THTK, CLP
- Rà soát, đề xuất Quốc hội sửa
đổi, bổ sung Luật THTK, CLP năm 2013 theo theo hướng lấy tiết kiệm là mục tiêu,
chống lãng phí là nhiệm vụ, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi; tạo cơ sở
pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính
răn đe cao đối với các hành vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho
giám sát, phát hiện lãng phí của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định
pháp luật trong lĩnh vực dễ xảy ra thất thoát, lãng phí như đấu thầu, đấu giá,
quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, ngân sách nhà nước, tài sản công, đầu tư
công, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Cụ
thể:
+ Tiếp tục tham gia ý kiến hoàn
thiện Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi có yêu cầu của
cấp có thẩm quyền.
+ Tham gia ý kiến xây dựng phương
án sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước, gắn với việc sửa đổi cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi một cách tổng thể, thận trọng theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
+ Tập trung tham gia xây dựng và
ban hành các văn bản triển khai thực hiện các quy định chi tiết và hướng dẫn các
Luật mới được Quốc hội thông qua: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy
hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu
thầu; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản; Luật Địa chất
và Khoáng sản; Luật Đầu tư công (sửa đổi),…
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực.
- Đẩy mạnh việc thực hiện chuyển
đổi số, tập trung số hoá toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển Chính
quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực
hiện thủ tục hành chính, nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép
tự động dựa trên ứng dụng công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không
cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quản lý đất đai; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi,
giám sát tiến độ dự án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh số hóa quy trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công
tác kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công;
hiện đại hóa công tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương
trình, báo cáo liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công
trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch
vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám
sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền trong phục vụ Nhân dân.
- Công khai minh bạch trên
Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị về các dự án đầu tư công,
quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng phí
4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về THTK, CLP
- Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, phổ
biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng
ghép nội dung giáo dục về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ sở
giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương
tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người
cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
5. Tăng cường công tác tổ chức THTK,
CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công
để đảm bảo quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý NSNN
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tham gia ý kiến đối với Dự thảo
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng
mắc trong việc thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công
- Tiếp tục rà soát các văn bản pháp
lý liên quan đến triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo cáo
cấp có thẩm quyền xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và
giải ngân vốn đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn
bị dự án đầu tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực
sự, khắc phục tối đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất
thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ
tục đầu tư xây dựng để khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay.
Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định
dự án, hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi
công; hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích,
tạo điều kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến,
tiết kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy
giải ngân vốn, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất
thoát. Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, tổ
chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường
công tác kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm
ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung
chỉ đạo, xử lý ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu
quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng
sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên khoáng sản trong
đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án
không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất, đề xuất giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng
có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
+ Thực hiện công khai, minh bạch
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức
phù hợp tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
+ Đẩy nhanh chuyển đổi số, hướng
tới mục tiêu hoàn thiện, xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai.
+ Hoàn thành việc xây dựng các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực môi trường; biển, đảo góp phần
hoàn thiện thể chế, chính sách về tài nguyên môi trường.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó tập trung vào các
lĩnh vực, nội dung dễ phát sinh thất thoát, lãng phí như: Quản lý sử dụng đất
đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; quản lý, sử dụng nguồn ngân sách
được giao ...
- Không ngừng thực hiện cải cách
hành chính gắn với THTK, CNP; tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn
thời gian, giảm nhân lực, giảm chi phí, tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ người
dân và doanh nghiệp.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường công tác giám sát tài
chính các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh theo quy định, tăng cường công tác
phối hợp với các Sở, ngành trong thẩm định, trình phê duyệt quyết toán tài
chính, kế hoạch tài chính, xếp loại doanh nghiệp và phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp nhà nước.
- Tập trung hoàn thành cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Bình Minh theo quy định của pháp luật, bảo đảm nguyên tắc và
cơ chế thị trường, công khai, minh bạch thông tin theo quy định.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao
động, thời gian lao động
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ
chế chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy
mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn
đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục tham mưu cấp có thẩm
quyền kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện hiệu
quả chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức; thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý
các cấp.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra,
xử lý nghiêm các vi phạm về THTK, CLP
- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công
tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn, dư
luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh, cả vùng, cả lĩnh vực”.
Trong đó cần chú trọng:
+ Nghiêm túc thực hiện kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền ban hành và tập trung tổ chức thanh tra, kiểm tra một
số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực đất đai,
đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
+ Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và
chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thủ trưởng đơn vị phải khắc
phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý.
Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết
luận, kiến nghị của thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Quyết liệt trong xử lý kết
quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản
bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP
của tỉnh năm 2025, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2025 của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Chương trình THTK, CLP của tỉnh
Ninh Bình năm 2025 được ban hành; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP
của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ, lĩnh vực trọng
tâm, trọng điểm thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách cũng như những giải pháp,
biện pháp cần thực hiện trong năm 2025 để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý. Trong đó, chú trọng thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu về THTK, CLP đặt
ra tại Chương trình.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong việc thực hiện Chương trình này.
Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí
và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh
giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK,
CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và
kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh Ninh Bình và Chương
trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông
tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng
Báo cáo THTK, CLP 6 tháng và báo cáo năm, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính),
trình HĐND tỉnh vào kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm và Báo cáo cuối năm báo
cáo Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật (nộp trước ngày 15/2 năm liền kề).
Riêng đối với các sở, ngành, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của mình để gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
đ) Thực hiện báo cáo tình hình triển
khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh thực
hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP gửi về Bộ Tài chính để trình Chính phủ
tổng hợp báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết này tại kỳ họp thứ 10,
Quốc hội khóa XV.
3. Giám đốc các Doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
năm 2025 của tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra trong năm 2025.
4. Sở Tài chính
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025 của các cơ quan, đơn vị,
địa phương, trong đó có thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương
trình THTK, CLP của tỉnh và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của
các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê
duyệt.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực
hành THTK, CLP định kỳ đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị thường xuyên phản ánh về Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.