ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2025/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI ĐỂ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA
ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI
HÀNH VI HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Mới
trường tại Tờ trình số 42/TTr-STNMT ngày 15 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các trường hợp không có tính
khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi hủy hoại đất quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:
a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư.
c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 3. Các trường hợp không có
tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
1. Đối với hành vi làm suy giảm chất lượng đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP
Trường hợp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính, diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi các dự
án đang triển khai thực hiện hoặc đã có kế hoạch sử dụng đất (với mục đích
khác). Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vi phạm có trách nhiệm xác định tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
vi phạm có trách nhiệm xác định tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu
và xác định diện tích vi phạm thuộc các thửa đất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi
các dự án đang triển khai thực hiện hoặc đã có kế hoạch sử dụng đất để làm cơ sở
cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trình người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với
trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
2. Đối với hành vi vi phạm làm biến dạng địa hình đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP
a) Hành vi thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt
đất:
Hành vi vi phạm làm thay đổi độ dốc bề mặt đất mà tại
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính diện tích đất vi phạm phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt, phù hợp mục đích
sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vi phạm có trách
nhiệm xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất vi phạm có trách nhiệm xác định tính khả thi để khôi phục lại
tình trạng ban đầu và xác định diện tích vi phạm phù hợp với kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt, phù hợp mục đích sử dụng đất được
giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận để làm cơ sở cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính áp dụng mức tiền phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
b) Hành vi san lấp đất có mặt nước chuyên dùng (trừ
hồ thủy lợi): Tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính mà diện tích đất mặt
nước chuyên dùng đó không còn cần thiết cho mục đích sử dụng đã được xác định
(theo quy hoạch chi tiết 1/500 đã điều chỉnh, thay thế chức năng cấp thoát nước
của sông, suối, kênh, rạch hiện hữu); Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vi phạm
có trách nhiệm xác định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có đất vi phạm có trách nhiệm xác định tính khả thi để
khôi phục lại tình trạng ban đầu và xác định diện tích vi phạm không còn sử dụng
vào mục đích tưới tiêu nước hoặc tạo môi trường, cảnh quan để làm cơ sở cho người
có thẩm quyền ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền
phạt đối với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất.
c) Hành vi san lấp nâng cao, hạ thấp bề mặt của đất
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng
đất theo mục đích đã được xác định (trừ trường hợp chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trên đất trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, xây dựng
công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa, cải tạo đất
nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục
đích sử dụng đất được giao, được thuê, được công nhận quyền sử dụng đất hoặc
phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận):
Trường hợp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính mà diện tích đất vi phạm phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi
tiết 1/500 đã được phê duyệt, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao, được thuê
hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất vi phạm có trách nhiệm xác định tình trạng ban đầu của
đất trước khi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất vi phạm có trách
nhiệm xác định tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu và xác định diện
tích vi phạm phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết 1/500 đã được
phê duyệt, phù hợp mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự
án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để làm cơ sở cho người có thẩm
quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng mức tiền phạt đối
với trường hợp không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 4. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (không thuộc các trường hợp quy định
tại Điều 3 Quyết định này)
1. Hành vi làm suy giảm chất lượng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP
a) Hành vi làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang
canh tác: Buộc khôi phục lại độ dày tầng của đất trước khi vi phạm, cải tạo đốt
đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa đất hoặc tương
đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
b) Hành vi làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất
nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại
đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng trước khi vi phạm (trừ trường
hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép sử dụng đất đa mục đích theo
quy định tại Điều 218 Luật Đất đai): Buộc loại bỏ các loại vật liệu, chất thải
hoặc đất lần cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác ra khỏi diện tích đất
vi phạm và cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu
của thửa đất hoặc tương đương các thửa đất liền kề có cùng mục đích sử dụng.
c) Hành vi gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất
nông nghiệp mà dẫn đến làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất đã được xác định
Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm cụ thể,
người có thẩm quyền xử phạt áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục như: Luân
canh cây trồng, trồng cây che phủ, canh tác theo đường đồng mức; xây dựng bờ
kè, bờ bao để giữ nước và ngăn chặn dòng chảy làm trôi đất, đặc biệt trong các
khu vực có địa hình dốc; thực hiện bón phân hữu cơ để cải thiện hàm lượng chất
hữu cơ trong đất, giúp tăng khả năng giữ nước và dinh dưỡng; trồng cây, tạo thảm
thực vật giúp tăng cường khả năng giữ đất, giảm thiểu xói mòn và tạo môi trường
bền vững; điều chỉnh lượng nước tưới phù hợp với nhu cầu cây trồng và khả năng
giữ nước của đất, tránh tình trạng ngập úng hoặc rửa trôi; xây dựng hệ thống thu
gom và lưu trữ nước mưa để sử dụng trong mùa khô, đồng thời giảm tải áp lực
dòng chảy gây xói mòn trong mùa mưa.
2. Đối với hành vi vi phạm làm biến dạng địa hình đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP
Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm cụ thể,
người có thẩm quyền xử phạt áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục như: Buộc
san lấp, điều chỉnh lại độ dốc, độ cao theo hiện trạng trước khi vi phạm; hoặc
phải cải tạo đất đảm bảo chất lượng phù hợp với mục đích sử dụng ban đầu của thửa
đất; buộc nạo vét trả lại hiện trạng mặt nước chuyên dùng như trước khi vi phạm
(trường hợp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính mà mặt nước chuyên
dùng đó vẫn còn cần thiết cho mục đích sử dụng đã được xác định).
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
02 năm 2025.
2. Bãi bỏ Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 06
tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định về mức độ khôi phục
lại tình trạng của đất đối với từng hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm phối hợp trong quá trình xử phạt vi
phạm hành chính
a) Trong quá trình xác lập Biên bản vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu hoặc đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp xác định các nội
dung quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quyết định này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản hoặc có ý kiến tại cuộc họp trong quá
trình xử lý vi phạm hành chính về các nội dung được lấy ý kiến nêu tại Điều 3
và Điều 4 Quyết định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
với người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và người có thẩm quyền
xử phạt để lựa chọn biện pháp khắc phục phù hợp đối với từng hành vi vi phạm
quy định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt; tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định có trách
nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quyết định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban mặt trận TQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, KTN, THNC, V (220b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|