ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 04
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN NĂM 2025
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2024
1. Tình
hình dịch bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Trong năm 2024, tỉnh Bắc Kạn
phát hiện 15 ổ dịch bệnh truyền nhiễm trong đó: 06 ổ dịch bệnh Thủy đậu với 94
ca mắc (huyện Chợ Đồn 01 ổ dịch, huyện Ngân Sơn 03 ổ dịch, thành phố Bắc Kạn 02
ổ dịch); 02 ổ dịch tay - chân - miệng với 15 ca mắc (huyện Ngân Sơn 01 ổ dịch,
thành phố Bắc Kạn 01 ổ dịch); 01 ổ dịch não mô cầu tại huyện Ba Bể với 02 ca mắc;
06 ổ dịch cúm với 215 ca mắc (huyện Chợ Đồn 01 ổ dịch, huyện Chợ Mới 01 ổ dịch,
huyện Ngân Sơn 01 ổ dịch và thành phố Bắc Kạn 03 ổ dịch), 15 ca nghi mắc sởi/Rubella;
06 ca mắc bệnh sốt xuất huyết; 14 ca mắc quai bị. Số người bị phơi nhiễm
với bệnh Dại được tiêm vắc xin phòng bệnh Dại là 3.517 người, trong đó số người
nghèo được tiêm phòng vắc xin Dại là 457/457 người, đạt 100%, không có trường hợp
tử vong do bị bệnh Dại.
Các bệnh truyền nhiễm khác được
kiểm soát, giám sát, quản lý và xử lý kịp thời. Một số bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm như cúm A/H5N1, cúm A/H7N9, cúm A/H5N6, MERS-CoV, bệnh do vi rút Zika, đậu
mùa khỉ… không phát hiện trên địa bàn tỉnh. Cùng với cả nước, tỉnh Bắc Kạn tiếp
tục duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh và kiểm
soát tốt các bệnh có vắc xin dự phòng thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc
gia (lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, viêm não Nhật Bản, viêm gan
B…).
Dự báo năm 2025, một số bệnh
truyền nhiễm như sốt xuất huyết, tay - chân - miệng, sởi, dại và một số bệnh có
vắc xin dự phòng vẫn có khả năng tiếp tục mắc và có nguy cơ lây lan thành dịch;
đồng thời có nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi và bệnh lây
truyền từ động vật sang người.
2. Kết quả
thực hiện chỉ tiêu năm 2024
Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2024
|
Thực hiện năm 2024
|
So với năm 2023
|
Kết quả
|
Không để dịch lớn xảy ra và hạn
chế thấp nhất số người mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% UBND các cấp từ huyện/thành
phố đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có kế hoạch phòng chống dịch bệnh.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% bệnh, dịch bệnh mới nổi
được phát hiện và xử lý kịp thời, hiệu quả.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% các ổ dịch được phát hiện
sớm và xử lý kịp thời.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% các ổ dịch được chẩn
đoán bằng xét nghiệm.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% các vụ dịch được khoanh
vùng xử lý đúng hướng dẫn.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% các cơ sở khám chữa bệnh
và cơ sở y tế dự phòng đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo, báo cáo bệnh
truyền nhiễm chính xác, kịp thời, đầy đủ bằng phần mềm trực tuyến theo quy định
của Bộ Y tế.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
100% bệnh nhân nghèo bị phơi
nhiễm với bệnh dại được tiêm vắc xin phòng bệnh dại miễn phí.
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
Đạt chỉ tiêu
|
3. Khó
khăn, tồn tại
3.1. Trên thế giới và khu vực, dịch
bệnh luôn diễn biến phức tạp, luôn có nguy cơ bùng phát bệnh dịch, bệnh mới nổi,
tái nổi, bệnh chưa rõ nguyên nhân, sự biến chủng tác nhân gây bệnh. Các đợt
bùng phát dịch bệnh như mpox, dịch tả, bại liệt, Marburg tiếp tục xảy ra tại
nhiều khu vực, cho thấy các bệnh truyền nhiễm luôn là mối đe dọa lớn đối với sức
khỏe toàn cầu. Bên cạnh đó, đại dịch COVID-19 đã tác động nghiêm trọng đến tỷ lệ
tiêm chủng vắc xin trên toàn thế giới, dẫn đến gia tăng các trường hợp mắc bệnh
sởi và sự bùng phát dịch sởi tại nhiều quốc gia.
3.2. Các bệnh dịch chủ yếu do
vi rút (tay - chân - miệng, thủy đậu...), không có thuốc điều trị đặc hiệu, một
số bệnh chưa có vắc xin dự phòng, các biện pháp phòng, chống dịch chủ yếu là
các biện pháp không đặc hiệu, tuy đã được kiểm soát và có số người/ca mắc giảm
nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan, bùng phát.
3.3. Sự biến đổi khí hậu, biến
động về dân cư, đô thị hóa, đặc biệt là thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh an
toàn thực phẩm của một bộ phận người dân chưa được tốt, tạo điều kiện thuận lợi
cho nhiều dịch bệnh mới phát sinh, cũng như các dịch bệnh đã được khống chế nay
xuất hiện trở lại.
3.4. Nhận thức của một số người
dân còn hạn chế, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại
cộng đồng. Trong năm tuy không ghi nhận trường hợp tử vong do bệnh dại tuy
nhiên bệnh dại vẫn lưu hành trên động vật chủ yếu là chó với 06 ổ dịch có kết
quả xét nghiệm dương tính với vi rút dại đồng thời người dân còn tâm lý chủ
quan, chưa tự giác đi tiêm phòng vắc xin phòng bệnh dại sau phơi nhiễm và chưa
thực hiện tiêm phòng bệnh dại đầy đủ cho vật nuôi.
3.5. Hoạt động tiêm chủng vắc
xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng năm 2024 đều đạt các chỉ tiêu tiêm chủng
và vượt kế hoạch; Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi được giao năm
2024 là > 95% thực hiện đạt 98,18%. Tuy nhiên còn 01 chỉ tiêu tiêm vắc xin
DPT4 (Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván) kế hoạch giao năm 2024 là > 90% thực hiện
đạt 74,46%, do 6 tháng cuối năm thiếu vắc xin DPT (Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván)
từ nguồn cung ứng của Bộ Y tế.
3.6. Việc quản lý đối tượng
tiêm chủng dịch vụ và tiêm chủng mở rộng khó khăn do không tách hoặc cập nhật
được các đối tượng trong tiêm chủng mở rộng sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ,
không quản lý được hết các đối tượng vãng lai, di biến động. Tại một số xã
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn chưa quản lý được hết các đối tượng, tỷ lệ
tiêm chủng còn thấp ở quy mô cấp xã.
3.7. Kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch còn hạn chế nên ảnh hưởng đến việc tổ chức triển khai hoạt động
y tế dự phòng.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2025
I. MỤC
TIÊU CHUNG
Giảm tối đa tỷ lệ mắc và tử
vong do các bệnh truyền nhiễm đảm, bảo kiểm soát kịp thời, hiệu quả, bền vững
các dịch bệnh truyền nhiễm, hạn chế nguy cơ bùng phát và chuẩn bị sẵn sàng ứng
phó với các đại dịch hoặc các tình huống khẩn cấp về dịch bệnh trong tương lai
để bảo vệ sức khỏe Nhân dân và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội.
II. MỤC
TIÊU CỤ THỂ
1. Giám sát chặt chẽ, phát hiện
sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh
truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm
nhập vào tỉnh Bắc Kạn.
2. Nâng cao năng lực chuyên
môn, kỹ năng nhận định tình hình dịch cho lực lượng làm công tác phòng, chống dịch
tại các tuyến. Từng bước nâng cao năng lực phòng xét nghiệm tuyến tỉnh và tuyến
huyện trong việc thực hiện xét nghiệm chẩn đoán sớm các tác nhân gây bệnh.
3. Triển khai hướng dẫn chuyên
môn trong giám sát, dự phòng, kiểm soát bệnh truyền nhiễm; hướng dẫn giám sát
và phòng chống các bệnh truyền nhiễm và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị các bệnh
truyền nhiễm.
4. Tăng cường công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống
dịch bệnh.
5. Huy động sự vào cuộc của các
cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể trong việc phối hợp chung
tay phòng, chống các dịch, bệnh truyền nhiễm. Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành giữa các sở, ban, ngành nhằm triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng,
chống dịch tại địa phương.
6. Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật
tư, hóa chất, nguồn lực sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh
tại các tuyến.
III. CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Thực hiện các chỉ tiêu
chung về chuyên môn, kỹ thuật
- Duy trì thành quả thanh toán
bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh.
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ quy
mô cấp xã các loại vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi (Lao, Bạch hầu, Ho gà, Uốn
ván, VGB, Hib, Bại liệt uống, Sởi) đạt ≥ 90%;
tỷ lệ tiêm vắc xin Sởi -
Rubella đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được
tiêm phòng đủ mũi vắc xin uốn ván đạt ≥ 90%.
- Đảm bảo các bệnh, dịch bệnh mới
phát sinh được phát hiện, xử lý kịp thời.
- Đảm bảo các cán bộ làm công
tác phòng chống dịch được đào tạo, đào tạo liên tục, tập huấn về các bệnh truyền
nhiễm mới nổi, tái nổi.
- Đảm bảo các cán bộ làm công
tác thống kê báo cáo bệnh truyền nhiễm được tập huấn về giám sát, thông tin,
báo cáo bệnh truyền nhiễm.
- Đảm bảo cán bộ y tế làm việc
tại các khoa khám bệnh, khoa nội, khoa truyền nhiễm được tập huấn về kiểm soát
nhiễm khuẩn, hướng dẫn chẩn đoán, điều trị.
2. Thực hiện chỉ tiêu cụ thể
đối với một số bệnh truyền nhiễm
2.1. Các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm và mới nổi: Các bệnh Marburg, Ebola, MERS-CoV, cúm A(H7N9): Hạn chế tối đa
bệnh xâm nhập và ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để
xâm nhập vào tỉnh Bắc Kạn.
Bệnh COVID-19[1]: Đảm bảo quản lý bệnh COVID-19 bền vững cùng với
các bệnh truyền nhiễm khác.
2.2. Các dịch bệnh khác: Bệnh sốt
xuất huyết, bệnh dại, bệnh tay - chân - miệng.... hạn chế tối đa dịch bệnh và
lây lan, xử lý kịp thời các ổ dịch không để bùng phát trong cộng đồng, cơ sở y
tế.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành
- Chỉ đạo tổ chức triển khai sớm,
hiệu quả kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2025, đảm bảo công
tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo mùa, trong các sự kiện chính trị, văn
hóa - xã hội; trong và sau thiên tai, bão lụt.
- Đảm bảo hậu cần, thuốc, vắc
xin, vật tư, thiết bị và ngân sách cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Chỉ đạo nâng cao vai trò,
trách nhiệm của chính quyền các cấp trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm, bố
trí kinh phí và huy động nguồn lực tổ chức thực hiện; chuẩn bị các phương án ứng
phó với các tình huống xảy ra của dịch bệnh; củng cố, nâng cao năng lực của hệ
thống y tế cơ sở, y tế dự phòng và phòng, chống bệnh truyền nhiễm; chỉ đạo huy
động các ban, ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương các cấp và các tổ chức
chính trị xã hội chủ động tham gia công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh; sớm phê duyệt kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, cấp và bổ sung
kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch tại địa bàn.
- Tăng cường phối hợp giữa các
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục đào tạo tiếp tục triển khai
hiệu quả các hoạt động: Vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp
đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục,
các trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học
sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Phòng, chống dịch
bệnh trên các đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi; giám sát, phát hiện sớm các ổ dịch
ở động vật để xử lý triệt để ổ dịch và phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật,
thực phẩm sang người.
- Tiếp tục phối hợp với các
ngành Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Ban, ngành liên quan tổ chức
triển khai các nội dung liên quan đến công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, công tác tiêm chủng, xét nghiệm, công tác đảm bảo an toàn, an ninh sinh
học trong phòng xét nghiệm; chỉ đạo tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện kế
hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2025.
- Thực hiện nghiêm quy chế
thông tin, báo cáo, cập nhật báo cáo trên phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm
theo quy định.
2. Giải
pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Giải pháp giảm tỷ lệ
mắc bệnh
- Tăng cường giám sát bệnh chủ
động, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly,
thu dung và điều trị kịp thời; thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, phân tích, dự
báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng chống
hiệu quả.
- Thực hiện tốt chương trình
tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại
vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa,
vùng đi lại khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đảm bảo
tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95%; tăng cường công tác an toàn tiêm chủng,
nâng cao chất lượng thực hành trong tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm.
- Chủ động dự báo các bệnh dịch
nguy hiểm có thể xảy ra tại địa phương để có biện pháp phòng, chống. Tổ chức
thường trực dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.
- Tổ chức các chiến dịch vệ
sinh môi trường, phát động phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe Nhân
dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chỉ tiêu 03 công trình vệ sinh: Nhà tắm,
giếng nước và nhà tiêu tại các hộ gia đình.
2.2. Giải pháp về điều trị
- Tổ chức phân tuyến, phân luồng
khám, sàng lọc bệnh; đảm bảo công tác thu dung, cấp cứu, cách ly, điều trị; thực
hiện nghiêm việc kiểm soát nhiễm khuẩn, không để lây nhiễm chéo trong các cơ sở
khám, chữa bệnh, lưu ý đối với các trường hợp trẻ em, người cao tuổi, người mắc
bệnh lý nền, phụ nữ mang thai...
- Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực chẩn đoán, điều trị, hồi sức cấp cứu, phòng chống lây nhiễm cho cán bộ
y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh để đáp ứng yêu cầu điều trị và phòng, chống bệnh
truyền nhiễm; tổ chức triển khai các đội cấp cứu lưu động.
- Tăng cường năng lực cho bệnh
viện các tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
3. Giải
pháp về hậu cần
- Rà soát đảm bảo hậu cần, kinh
phí, thuốc, vắc xin, vật tư, thiết bị, nhân lực đáp ứng các yêu cầu trong
phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động phòng, chống dịch chủ động trên địa bàn.
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị
thiết yếu đảm bảo cho công tác thu dung, điều trị, chẩn đoán nguyên nhân dịch
theo quy định của Bộ Y tế.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn
kinh phí từ các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, các dự án đang triển khai
trên địa bàn tỉnh.
4. Giải
pháp về truyền thông giáo dục sức khỏe
- Chủ động cung cấp thông tin về
tình hình bệnh truyền nhiễm và các khuyến cáo phòng, chống; thực hiện truyền
thông, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội,
internet... và qua hệ thống truyền thông cơ sở với các hình thức phù hợp như
thông điệp, infographic, video, audio...
- Tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông đặc thù với từng dịch bệnh truyền nhiễm; tập trung truyền thông
phòng bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ sức khoẻ
của bản thân, gia đình và cộng đồng, nhất là tại các địa điểm tập trung đông
người, trên các phương tiện giao thông công cộng và tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh...
- Tổ chức các đợt cao điểm
tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm theo mùa, các kỳ lễ hội, các sự
kiện lớn của quốc gia; các chiến dịch truyền thông tuyên truyền phong trào vệ
sinh yêu nước nâng cao sức khỏe Nhân dân và các chiến dịch truyền thông hưởng ứng
các ngày phòng, chống dịch bệnh[2].
- Chủ động, thường xuyên cung cấp
thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, phối hợp với các cơ
quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin và truyền thông tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng, chống các loại dịch bệnh
theo mùa, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
môi trường...
- Xây dựng các phóng sự tuyên
truyền phản ánh về công tác phòng chống dịch.
V. KINH
PHÍ
- Tuyến tỉnh: Đảm bảo nguồn
ngân sách hỗ trợ của Trung ương, ngân sách của tỉnh, kinh phí hoạt động Y tế -
Dân số và kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025.
- Tuyến huyện: Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ tình hình cụ thể của địa phương đảm bảo kinh phí
cho các hoạt động phòng, chống dịch trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; xây
dựng kế hoạch chi tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể để triển khai đáp ứng kịp
thời khi có dịch xảy ra.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chuẩn bị nội dung họp liên quan đến công tác phòng, chống dịch để triển
khai đáp ứng kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, báo chí thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh, triển khai
các hoạt động truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện, bố trí đầy đủ nguồn lực, trang
thiết bị cho công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình
hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí chi tiết
gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí phòng chống
dịch theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì giám sát, phòng chống
dịch bệnh lây truyền từ động vật, gia súc, gia cầm lây truyền sang người như bệnh
Cúm gia cầm, bệnh Dại ở động vật, bệnh Liên Cầu khuẩn lợn, bệnh Than, Bệnh xoắn
khuẩn, Bệnh Giun xoắn, bệnh Lao bò...; kịp thời thông báo cho ngành Y tế các ổ
dịch bùng phát hoặc tái phát để cùng phối hợp triển khai các biện pháp phòng bệnh
truyền nhiễm từ động vật có nguy cơ lây sang người, xử phạt những trường hợp vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thú y theo Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả việc tiêm
vắc xin phòng bệnh dại cho chó, mèo phấn đấu đạt tỷ lệ tiêm phòng ≥80% so với tổng
số đàn và 100% chó, mèo trong diện phải tiêm, đối với vùng có dịch phải tiêm đạt
100% tổng đàn, thường xuyên rà soát, tiêm bổ sung cho đàn chó, mèo mới phát
sinh. Tổ chức truyền thông cảnh báo sự nguy hiểm của bệnh dại tới sức khỏe và
tính mạng của người dân qua đó nâng cao nhận thức, ý thức của người dân trong
việc nuôi và quản lý đàn vật nuôi.
- Chia sẻ các thông tin về giám
sát dịch bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người cho Sở Y tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh
môi trường nhằm góp phần tích cực nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường học chủ động
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trong nhà trường; cung cấp kịp
thời thông tin về dịch bệnh trong trường học cho ngành Y tế để phối hợp xử lý.
Tuyên truyền cho học sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch trong
nhà trường, phối hợp với ngành Y tế để triển khai tiêm chủng các vắc xin phòng
bệnh cho các nhóm tuổi theo chỉ đạo của Chính phủ và của UBND tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác y tế học
đường; chủ động đưa nội dung giáo dục sức khỏe và kiến thức phòng chống bệnh dại,
sởi, tay chân miệng, bệnh cúm... và các hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh
cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các hoạt động ngoại khóa, hoạt động
ngoài giờ lên lớp, lồng ghép trong các bài học có nội dung phù hợp.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của
tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố phối hợp
với Sở Y tế, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố thông tin kịp thời, chính xác
về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền các
biện pháp phòng, chống dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng
hóa các loại hình truyền thông nhằm truyền tải các thông tin về phòng, chống dịch
bệnh đến với người dân.
5. Sở Công Thương, Cục Quản
lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với các đơn vị chức
năng kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển các động vật không được kiểm
dịch, không rõ nguồn gốc, xuất xứ vào địa bàn tỉnh nhằm chủ động ngăn ngừa các
dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị có liên
quan đảm bảo cung cấp hàng hóa thiết yếu cho Nhân dân để kịp thời ứng phó với dịch
bệnh.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống dịch
phù hợp, hiệu quả trong từng tình huống dịch và thực hiện các chính sách theo
quy định.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh
Phối hợp ngành Y tế tăng cường
tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm như: Cúm A (H5N1, H7N9...), Mers-coV, dịch bệnh do vi rút Zika, sốt
xuất huyết - Zika, tay chân miệng, đậu mùa khỉ...
8. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch
triển khai công tác phòng, chống dịch; đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh từ nguồn kinh phí của địa phương.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các ngành trực tiếp theo dõi và chỉ đạo các hoạt động phòng, chống dịch theo địa
bàn được phân công.
- Chỉ đạo và kiểm soát công tác
phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn, các biện pháp vệ sinh phòng bệnh,
phòng chống ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường, trực tiếp điều hành công tác
tổ chức giám sát, xử lý ca bệnh, ổ dịch quyết liệt, nắm chắc thực tế tình hình
dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra công
tác xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của các ngành, đặc biệt tại những
nơi mật độ dân cư cao, nguy cơ ô nhiễm lớn; huy động lực lượng của các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch,
công tác đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; tăng cường tuyên truyền
để Nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu
nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng đồng.
- Vận động Nhân dân tham gia thực
hiện các chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, an
toàn thực phẩm, các chương trình mục tiêu quốc gia y tế để tăng hiệu quả phòng
bệnh, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh năm 2025, yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Cục: YTDP, QLKCB (Bộ Y tế);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Bắc Kạn, Đài PT&TH Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP (Ô. Minh);
- Lưu: VT, VXNV(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thu Trang
|
[1] Kế hoạch số
280/KH-UBND ngày 30/11/2023 ban hành Kế hoạch Kiểm soát, quản lý bền vững dịch
bệnh COVID-19 giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
[2] Ngày thế giới
phòng, chống sốt rét (25/4), Ngày ASEAN phòng chống sốt xuất huyết (15/6), Ngày
thế giới phòng, chống viêm gan (28/7), Ngày thế giới phòng chống dại (28/9),
Ngày Quốc tế phòng, chống dịch (27/12)…