ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 294/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KHUYẾN NGHỊ CỦA ỦY BAN VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA LIÊN HỢP QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
Căn cứ Luật trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 01 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện
Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc
trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Trên địa bàn tỉnh có 467.225
trẻ em, chiếm tỷ lệ 28,58% dân số (trong đó: trẻ em người đồng bào dân tộc
thiểu số là 232.539 chiếm tỷ lệ 49,7% tổng số trẻ em). Trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt là 4.939, chiếm tỷ lệ 1,06% tổng số trẻ em. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt là 95.275, chiếm tỷ lệ 20,3% tổng số trẻ em, trong đó trẻ em sống
trong gia đình nghèo: 39.048.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy và học được quan tâm đầu tư, chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được
cao. Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 99,98%; tỷ lệ học sinh
hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,75%; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp trung học cơ
sở đạt 99,76%. Tỷ lệ suy sinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi giảm
giảm còn 28%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 21,7%.
Các chế độ, chính sách cho dành trẻ em được thực hiện đảm bảo, kịp thời; tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 100%. Nhận thức của gia đình nhất
là cha, mẹ về quyền trẻ em ngày càng được nâng cao, quan tâm hơn đến việc chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với thực hiện
quyền trẻ em, xử lý các vụ việc vi phạm quyền trẻ em được tăng cường.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền
trẻ em trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức do tác động tiêu cực
của sự phát triển kinh tế và cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Tình trạng trẻ em bị
xâm hại, tai nạn, thương tích còn xảy ra ở nhiều địa phương. Nguồn lực đầu tư
vẫn còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của công tác trẻ em. Hệ thống
cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục, bảo vệ, vui chơi, giải trí cho trẻ em được
quan tâm nhưng vẫn còn chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ ở trẻ em, nhất là trẻ
em ở vùng sâu, vùng xa.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Các sở, ban, ngành của tỉnh và
địa phương xác định rõ trách nhiệm thực hiện các Khuyến nghị của Ủy ban về
quyền trẻ em của Liên hợp quốc; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan
nhằm thực hiện quyền trẻ em một cách đồng bộ, toàn diện, có hiệu quả, bảo đảm
lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
2. Yêu cầu
a) Rà soát, xây dựng kế hoạch
thực hiện Khuyến nghị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ trì, phối
hợp; lồng ghép hiệu quả với việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án,
chính sách về trẻ em.
b) Xác định trách nhiệm cụ thể,
lộ trình thực hiện Khuyến nghị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình của
các sở, ban, ngành của tỉnh và địa phương.
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá định kỳ việc thực hiện quyền trẻ em và thực hiện Khuyến nghị.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Rà soát, kiến nghị bổ sung,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ
em phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em và các Công ước, Điều
ước quốc tế liên quan đến trẻ em mà Việt Nam là thành viên.
2. Đẩy mạnh công tác truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiến
thức và kỹ năng thực hiện quyền trẻ em.
3. Nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, người làm công tác bảo vệ trẻ em và liên
quan đến công tác trẻ em ở các cấp, các ngành; đẩy mạnh công tác phối hợp liên
ngành, triển khai các hoạt động, mô hình về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
4. Phát triển hệ thống dịch vụ
bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
5. Kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện quyền trẻ em và các vấn đề liên quan đến trẻ em. Triển khai thực hiện
tốt duy trì cơ sở dữ liệu về trẻ em liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
6. Ưu tiên bố trí kinh phí thực
hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em phù hợp với tình hình thực
tế và khả năng cân đối ngân sách nhà nước theo quy định.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
để bảo đảm thực hiện quyền trẻ em phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện Kế hoạch này đạt kết quả.
- Tổ chức đa dạng các hoạt động
truyền thông về thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em.
2. Các sở, ban, ngành của
tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch và Phụ lục kèm theo Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
- Chủ động bố trí nguồn lực
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm thực hiện quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề trẻ em thuộc trách nhiệm và thẩm quyền; đồng thời
lồng ghép, tích hợp hiệu quả nhiệm vụ thực hiện Khuyến nghị trong việc thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê
duyệt có liên quan.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo.
3. Đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ thẩm phán về quyền trẻ em,
bảo đảm thực hiện quyền trẻ em nhằm bảo đảm tư pháp thân thiện với trẻ em.
4. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh tăng cường nâng cao năng lực kiểm sát viên về quyền trẻ em, bảo
đảm thực hiện quyền trẻ em; bảo đảm tư pháp thân thiện với trẻ em.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ
tham gia thực hiện các nội dung của Kế hoạch và giám sát, phản biện việc thực
hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Khuyến nghị của Ủy ban về quyền trẻ em của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn
vị phản ảnh về cơ quan chủ trì để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết. Trong trường hợp các nhiệm vụ được giao cho các cơ quan, đơn
vị có sự thay đổi do sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả, thì các cơ quan, đơn vị tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ sau khi
sắp xếp có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để
b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Văn hoá - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, của tỉnh;
- Các hội, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TTTH, KGVX
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|