Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 154/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Tạ Văn Long
Ngày ban hành: 10/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 10 tháng 12 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 TỈNH YÊN BÁI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 - 2025;

Xét Tờ trình số 200/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2025; Báo cáo thẩm tra số 272/BC-BKTNS ngày 08 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Yên Bái và thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Yên Bái, trong đó nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 tỉnh Yên Bái, như sau:

1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; khai thác, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện hoàn thành toàn diện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế xanh, kinh tế số. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Chủ đề của năm “Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược, tích cực thu hút đầu tư; chủ động, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai, sớm ổn định đời sống và sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm cuộc sống ấm no và hạnh phúc cho nhân dân; tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp”. Gắn với phương châm hành động “tăng tốc, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) đạt 8,2%.

(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,1%; Công nghiệp - Xây dựng 32,5%; Dịch vụ 42,1%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,3%.

(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người 61,4 triệu đồng.

(4) Trồng rừng 15.500 ha.

(5) Phấn đấu 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, lũy kế có 126 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; 05 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, lũy kế có 48 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cao.

(6) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,0%; Giá trị xuất sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 20.000 tỷ đồng.

(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 31.845 tỷ đồng.

(8) Số lượt khách du lịch 2.000.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế 300.000 lượt khách. Doanh thu từ hoạt động du lịch 1.700 tỷ đồng.

(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 500 triệu USD.

(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo dự toán pháp lệnh đạt 5.500 tỷ đồng; phấn đấu đạt 7.000 tỷ đồng theo mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021 - 2025.

(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 22.000 tỷ đồng.

(12) Thành lập mới 300 doanh nghiệp; 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.

(13) Tỷ lệ đô thị hóa 26%.

(14) Tốc độ tăng năng suất lao động 7,16%.

(15) Tuổi thọ trung bình người dân đạt 74,5 tuổi; số năm sống khỏe trên 68 năm.

(16) Chỉ số hạnh phúc của người dân 68,3%.

(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 40%.

(18) Số lao động được tạo việc làm mới 20.000 lao động.

(19) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 5,4%.

(20) Số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia được công nhận mới 5 trường; lũy kế có 353 trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia, trong đó đạt chuẩn mức 2 là 113 trường; Tỷ lệ trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 80%, trong đó đạt chuẩn mức 2 là 25,6%.

(21) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin 98,5%.

(22) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế phấn đấu trên 96,5%.

(23) Có 12 bác sỹ/mười nghìn dân; 35,7 giường bệnh/mười nghìn dân.

(24) Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 23 đơn vị; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 100%.

(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 85%.

(26) Tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa 75%.

(27) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt trên 91%.

(28) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh 98%.

(29) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực đô thị 94,5%.

(30) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý ở khu vực nông thôn 66%.

(31) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%.

(32) Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định 63%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 - 2030; các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 30/10/2020 của Tỉnh ủy

b) Tăng tốc, bứt phá thực hiện hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược

- Thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách; tập trung cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, quản lý và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, đề án trong giai đoạn 2021 - 2025; quy hoạch tỉnh, kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có liên quan nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, tạo tiền đề cho phát triển giai đoạn tiếp theo. Chủ động nghiên cứu, đề xuất ban hành cơ chế, chính sách triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả trong giai đoạn 2026 - 2030.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, gắn với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao trình độ, đạo đức công vụ, trách nhiệm và năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đáp ứng yêu cầu nền hành chính kiến tạo phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến. Tiếp tục duy trì phong trào “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”; Chương trình “Cà phê doanh nhân”. Định kỳ tổ chức gặp mặt doanh nghiệp, hợp tác xã, thường xuyên đối thoại với doanh nghiệp kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Phấn đấu thành lập mới trên 300 doanh nghiệp; 80 hợp tác xã và 300 tổ hợp tác.

- Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là nâng cao chất lượng nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số; tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động

Triển khai hiệu quả đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, trong đó chú trọng đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật vào lĩnh vực trọng điểm của tỉnh; tiếp tục xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh lớn mạnh, có môi trường làm việc thuận lợi và cống hiến phù hợp với yêu cầu phát triển của địa phương. Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 40%.

- Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị

Huy động tối đa mọi nguồn lực đầu tư phát triển, trọng tâm là hạ tầng giao thông kết nối vùng, liên vùng trong tỉnh, các tỉnh trong khu vực với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đẩy mạnh phát triển giao thông nông thôn gắn với triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,... tạo sự liên hoàn với các vùng lân cận và tạo không gian mở cho phát triển. Đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch...; tập trung ưu tiên mọi nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án chuyển tiếp, phấn đấu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2025 và năm 2026; triển khai đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch tập trung các đô thị; hoàn thành thủ tục đầu tư để khởi công mới một số dự án trọng điểm tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2026 - 2030. Phấn đấu tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt trên 22.000 tỷ đồng. Hoàn thành xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 tạo tiền đề triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm.

c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế

- Cơ cấu lại ngành nông, lâm nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững

Triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, tiếp tục khẳng định nông nghiệp là động lực, là trụ đỡ cho nền kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội bền vững. Ưu tiên bố trí nguồn lực cơ cấu ngành nông nghiệp theo thế mạnh của từng vùng, nhu cầu của thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững. Tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; quản lý phòng, chống cháy rừng, bảo vệ và khai thác tài nguyên rừng, triển khai cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC). Phấn đấu trồng mới 15.500 ha rừng các loại, duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng ở mức 63%.

Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, duy trì các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đã được công nhận bảo đảm bền vững; đồng thời nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đối với các xã đang trong lộ trình thực hiện. Phấn đấu trong năm 2025 có 07 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, bảo đảm mục tiêu hết năm 2025 toàn tỉnh có trên 84% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

- Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, giá trị gia tăng cao, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ toàn ngành công nghiệp; phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, hiệu quả và thân thiện với môi trường giai đoạn 2021 - 2025; Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế gắn với công nghiệp chế biến, thương mại, dịch vụ nông thôn.

Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đưa vào hoạt động, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo, đa dạng các sản phẩm trên cơ sở lợi thế của tỉnh; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị sản xuất; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, quyết liệt thu hồi các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp; không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ

Thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành dịch vụ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025, cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng tập trung, chuyên nghiệp, hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh, ưu tiên phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như: du lịch, thương mại, ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí... tiếp tục phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có trọng tâm, trọng điểm, hướng tới cung cấp dịch vụ chất lượng cao, nâng cao năng lực cạnh tranh. Triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm mở rộng, khai thác hiệu quả cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường từ các hiệp định thương mại tự do, đáp ứng nhu cầu về cung ứng nguyên liệu đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm nông, lâm sản chế biến sâu, sản phẩm hàng tiêu dùng xuất khẩu.

Tiếp tục tập trung ưu tiên thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của tỉnh theo hướng bền vững; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Yên Bái. Tiếp tục thực hiện kích cầu và phát triển du lịch, thu hút khách du lịch đến tỉnh.

- Tăng cường thực hiện các giải pháp thu ngân sách, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển

Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chi ngân sách nhà nước; tích cực cắt giảm chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cấp thiết để ưu tiên nguồn lực bảo đảm các chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và tăng cho chi đầu tư phát triển, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mở rộng, nuôi dưỡng các nguồn thu; hiện đại hóa, tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế; đôn đốc thu hồi, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế, nhằm tăng thu ngân sách đáp ứng yêu cầu nguồn lực bảo đảm các nhiệm vụ chi trên địa bàn. Bảo đảm số thu theo pháp lệnh đạt 5.500 tỷ đồng và phấn đấu đạt số thu theo mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 là trên 7.000 tỷ đồng.

Duy trì tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của tỉnh tiếp cận nguồn vốn vay. Triển khai đồng bộ, linh hoạt các nhiệm vụ, giải pháp liên quan chính sách tiền tệ theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.

d) Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục dân tộc và giáo dục mũi nhọn theo tinh thần Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI; thực hiện có hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức 2 tại 168/168 xã, phường, thị trấn; phấn đấu 126/168 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức 3. Tổ chức tốt kỳ thi trung học phổ thông và tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông. Huy động, lồng ghép các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học theo mục tiêu đề án, dự án được phê duyệt; ưu tiên đầu tư các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trường trọng điểm về chất lượng, các trường trong lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia. Tiếp tục nâng cao chất lượng cá mô hình trường học “trường học hạnh phúc”, “trường học xanh”, “trường học chuyển đổi số”.

- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân

Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; tăng cường năng lực kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh, chủ động ứng phó với dịch bệnh trong mọi tình huống. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ hệ thống y tế cơ sở, chuyển giao trung tâm y tế cấp huyện trực thuộc và chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Triển khai hiệu quả các hoạt động thuộc Đề án “Nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025” và Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng y tế dự phòng, y tế cơ sở tỉnh Yên Bái giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Tiếp tục triển khai chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến trung ương và quốc tế trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, vận hành. Xây dựng và phát triển Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái trở thành bệnh viện đa khoa cấp tỉnh đảm nhận chức năng vùng. Bảo đảm cung ứng thuốc, trang thiết bị, vật tư, hóa chất cho công tác khám, chữa bệnh và phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở. Triển khai tiêm vắc xin cho các đối tượng theo kế hoạch, bảo đảm an toàn, hiệu quả. Nâng cao chất lượng dân số và phát triển, thực hiện tốt các chính sách, chương trình hỗ trợ dinh dưỡng, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em, bà mẹ trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn đặc biệt khó khăn.

- Công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động

Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững năm 2025. Đẩy mạnh triển khai xóa nhà tạm, nhà dột nát theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đối với 3 nhóm đối tượng: người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ; hộ nghèo, hộ cận nghèo; các đối tượng còn lại có nhà tạm, nhà dột nát, phấn đấu năm 2025 trên địa bàn tỉnh không còn nhà tạm, nhà dột nát. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đẩy mạnh giải quyết việc làm cho người lao động, triển khai hiệu quả chính sách đưa lao động Yên Bái đi làm việc ở nước ngoài, tăng số lao động của tỉnh tham gia xuất khẩu lao động, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.

- Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông, chuyển đổi số

Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng kỷ niệm các sự kiện và các ngày lễ lớn phong phú về nội dung và hình thức. Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao trong tình hình mới; duy trì, tổ chức và nâng cao các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đặc biệt là các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống gắn với phát triển dịch vụ du lịch; liên kết phát triển du lịch vùng nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế đến tỉnh. Đẩy mạnh và thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022 - 2030”.

Thông tin, tuyên truyền kịp thời nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước, các sự kiện quan trọng về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước và của tỉnh. Thực hiện các phương án bảo đảm an toàn mạng lưới, an ninh thông tin và liên lạc, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của mọi tầng lớp nhân dân. Duy trì số điểm phục vụ bưu chính, tỷ lệ bưu gửi, hàng gửi, chuyển phát nhanh toàn tuyến, số thuê bao internet, truyền hình.

Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi số; tập trung phát triển hạ tầng phục vụ chuyển đổi số, trước hết là hạ tầng viễn thông, hạ tầng công nghệ thông tin; chủ động xây dựng và triển khai các nền tảng dùng chung, nền tảng đặc trưng của tỉnh, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; đẩy mạnh ứng dụng các nền tảng, công nghệ số vào các ngành, lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; kinh tế chia sẻ, kinh tế tri thức, góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số trên các mặt, trụ cột, góp phần nâng cao thứ hạng chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh. Hiện đại hóa nền hành chính, phát huy vai trò là cầu nối đưa các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ số đồng hành với cấp ủy, chính quyền trong việc triển khai nhiệm vụ chuyển đổi số; tư vấn, hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, trọng tâm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế số.

Tăng cường quản lý và phát huy vai trò của cơ quan báo chí xuất bản theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Chủ động đấu tranh, phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước trên mạng xã hội, bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng.

- Phát triển khoa học và công nghệ

Tiếp tục phát triển khoa học và công nghệ gắn với ứng dụng công nghệ trong quản lý xây dựng chính quyền điện tử thông minh, trong vận hành và cung cấp dịch vụ hành chính. Tăng cường năng lực ứng dụng, phát triển công nghệ, tiên tiến, hiện đại. Ứng dụng rộng rãi trên các lĩnh vực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến. Tập trung tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, trọng tâm vào nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; nhiệm vụ khoa học và công nghệ ứng dụng xây dựng phần mềm trong quản lý dữ liệu, tra cứu thông tin trong các lĩnh vực, chuyển đổi số. Duy trì việc xây dựng, triển khai, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh.

- Công tác dân tộc, tôn giáo

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên về công tác tôn giáo. Triển khai thực hiện tốt các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có đồng bào theo tôn giáo. Quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào theo tôn giáo; tăng cường công tác bồi dưỡng phát triển đảng viên là người theo đạo; tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của lực lượng cốt cán, chức sắc, chức việc, người có uy tín trong các tôn giáo. Nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo quy định pháp luật. Thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ tôn giáo; xem xét giải quyết kịp thời đề nghị, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân tôn giáo theo quy định của pháp luật. Nắm chắc tình hình cơ sở, tình hình tôn giáo bảo đảm an ninh trật tự, không để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo.

đ) Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; phát triển bền vững

Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát huy lợi thế, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, bảo đảm kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, nhất là khai thác cát, sỏi nhằm bảo vệ lòng, bờ sông. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tiếp tục bố trí tái định cư, ổn định cuộc sống và sản xuất cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động các biện pháp ứng phó, phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai. Tăng cường công tác quản lý đất đai, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm; công khai, minh bạch thông tin trong công tác quy hoạch, bồi thường, thu hồi đất.

e) Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, trực phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết. Thực hiện tốt chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội; công tác dân vận xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện. Tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, huấn luyện dân quân, tự vệ. Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện bảo đảm vững chắc.

Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; chủ động dự báo, nắm chắc tình hình, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, giảm thiểu tình trạng khiếu kiện kéo dài gây bức xúc trong nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định, cấp phép cho các chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài vào làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

g) Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế

Chủ động các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế góp phần tăng cường đoàn kết, củng cố hữu nghị, hợp tác quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nhất là các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sau đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư tại tỉnh. Huy động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại.

Tiếp tục duy trì mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống với tỉnh Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly của Lào, tỉnh Val De Marne, thành phố Chevilly Larue của Pháp; nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị, tin cậy với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản) và các địa phương của Hàn Quốc. Thực hiện đồng bộ hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực, trọng tâm là hợp tác kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; các hoạt động ngoại giao văn hóa, quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai, tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Tạ Văn Long

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 154/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 do tỉnh Yên Bái ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5

DMCA.com Protection Status
IP: 2a06:98c0:3600::103
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!