ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
23 tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH BÌNH
ĐỊNH NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số
2747/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án Phát triển thể
thao thành tích cao tỉnh Bình Định đến năm 2026 và định hướng đến năm 2030;
Trên cơ sở kết quả đạt được qua
02 năm triển khai thực hiện Đề án và tình hình thực tiễn; để tiếp tục triển
khai kịp thời, có hiệu quả Đề án hướng đến Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X
năm 2026 và định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề
án phát triển Thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định năm 2025 với các nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm tạo bước đột phá mạnh mẽ,
góp phần xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao ổn định, vững chắc; đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm cho các môn thể thao thế mạnh, có tiềm năng để nâng
cao thành tích thi đấu thể thao hướng đến đạt kết quả cao tại Đại hội Thể thao
toàn quốc lần thứ X năm 2026.
- Rà soát, đánh giá lực lượng
huấn luyện viên, bổ sung nguồn huấn luyện viên phù hợp với định hướng thể thao
thành tích cao của tỉnh.
- Đầu tư cơ sở vật chất thể
thao phù hợp với nhu cầu tập luyện và sinh hoạt của vận động viên các đội tuyển
thể thao thành tích cao.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện kế hoạch
phải bám sát mục tiêu Đề án, trên cơ sở kế thừa kết quả, kinh nghiệm qua 02 năm
triển khai thực hiện.
- Đảm bảo tính cụ thể, đồng bộ,
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, huy động mọi nguồn lực của các cấp,
các ngành và toàn xã hội tham gia thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện.
II. CÁC CHỈ
TIÊU THỰC HIỆN
Trên cơ sở mục tiêu Đề án và kết
quả triển khai thực hiện năm 2024, tổ chức đánh giá toàn diện hiệu quả công tác
chuyên môn của các đội tuyển thể thao; chủ động chuyển đổi lại hệ thống chỉ
tiêu vận động viên các đội tuyển cho phù hợp với định hướng phát triển thể thao
thành tích cao của tỉnh (Phụ lục 1).
1. Số lượng Huấn luyện viên,
Vận động viên và vệ tinh đào tạo (Phụ lục 2a, 2b)
a) Số lượng huấn luyện viên, vận
động viên: Với chỉ tiêu phân bổ theo Đề án năm 2025, thể thao thành tích cao của
tỉnh được phân bổ số lượng là 46 Huấn luyện viên (HLV) và 402 Vận động viên
(VĐV), cụ thể:
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể thao tỉnh: Tổ chức tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện 12 đội tuyển, gồm 33
HLV (10 tuyến tỉnh/ 8 tuyến trẻ/ 15 tuyến năng khiếu), 315 VĐV (75
tuyến tỉnh/ 80 tuyến trẻ/ 160 tuyến năng khiếu);
- Trung tâm Võ thuật cổ truyền
Bình Định phân bổ 13 HLV (6 tuyến tỉnh/4 tuyến trẻ/ 3 tuyến năng khiếu),
87 VĐV (40 tuyến tỉnh/ 26 tuyến trẻ/ 21 tuyến năng khiếu) tập
trung ở 04 đội tuyển .
b) Số
vệ tinh: Với chỉ tiêu phân bổ theo Đề án năm 2025 là 26 vệ tinh; trong đó:
Trung tâm Võ thuật cổ truyền: 12 vệ tinh, Trung tâm Huấn luyện thi đấu thể
thao: 14 vệ tinh.
2.
Kế hoạch tham gia thi đấu và chỉ tiêu thành tích (Phụ lục 3, 4)
a)
Các giải thuộc hệ thống thi đấu quốc gia: Tham gia thi đấu 47 giải/năm, phấn đấu
đạt từ 291 huy chương các loại, trong đó:
- Giải
Vô địch Quốc gia: 22 giải/năm, chỉ tiêu đạt từ 92 huy chương (23 huy chương
vàng);
- Giải
cúp quốc gia/Vô địch các đội mạnh, CLB quốc gia: 8 giải/năm, chỉ tiêu đạt từ 80
huy chương (26 huy chương vàng);
- Giải
Vô địch địch trẻ và Vô địch các nhóm tuổi quốc gia: 17 giải/năm, chỉ tiêu đạt từ
119 huy chương (21 huy chương vàng).
b)
Các giải quốc tế: Tham gia 8 giải thể thao quốc tế khi có công văn triệu tập
các đội tuyển quốc gia của Cục Thể dục thể thao, Liên đoàn thể thao quốc gia phấn
đấu đạt từ 7 huy chương (1 huy chương vàng)
c)
Các giải câu lạc bộ, khu vực, giải mời hoặc các giải thi đấu quốc gia không thuộc
hệ thống thi đấu quốc gia: Tham gia 13 giải/năm, chỉ tiêu đạt từ 131 huy chương
(32 huy chương vàng).
III. NHIỆM VỤ
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, huấn luyện một
cách khoa học, chặt chẽ; xây dựng lực lượng huấn luyện viên, vận động viên ổn định,
có tính kế thừa; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho các môn thể thao thế mạnh,
có tiềm năng để nâng cao thành tích thi đấu các giải thuộc hệ thống thi đấu quốc
gia, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu theo Đề án; bên cạnh kết hợp xã hội hóa, hỗ
trợ tham gia thi đấu các giải quốc gia đối với các môn thể thao tiềm năng để định
hướng phát triển thể thao thành tích cao tỉnh nhà giai đoạn 2027 - 2030.
2. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh giá
công tác chuyên môn đối với các đội tuyển thể thao theo định kỳ tháng, quý,
năm.
3. Đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ công tác
đào tạo huấn luyện vận động viên, cũng như tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp
tỉnh và đăng cai các giải đấu khu vực, quốc gia, quốc tế.
4. Thực hiện tham mưu sửa đổi, bổ sung những chính sách lĩnh
vực thể dục thể thao phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương; xây dựng các
phương án, kế hoạch thực hiện đạt các chỉ tiêu cụ thể cho Đại hội Thể thao toàn
quốc lần thứ X- 2026; xây dựng cơ chế chính sách thu hút tài năng thể thao,
phát triển thể thao phù hợp với thực tiễn. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động
thể thao.
IV. GIẢI PHÁP
1. Mở rộng mạng lưới, phát triển hệ thống tuyển chọn, đào tạo
huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển thể thao
- Tổ
chức đánh giá hiệu quả hoạt động các đội tuyển thể thao của tỉnh; trên cơ sở
đó, rà soát lực lượng huấn luyện viên, vận động viên ở các tuyến đội tuyển để lựa
chọn lực lượng, phân tuyến đào tạo, tổ chức tuyển sinh bổ sung vận động viên ổn
định về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có tính kế thừa theo chỉ tiêu được
giao trong năm 2025.
- Tập
trung bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ huấn luyện
viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên thể thao trên địa bàn tỉnh để nâng cao năng
lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Phối
hợp với Cục Thể dục thể thao, các Liên đoàn, hiệp hội thể thao và các đơn vị
liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho hướng dẫn viên, cộng tác
viên, huấn luyện viên tại tỉnh; bên cạnh đó, cử huấn luyện viên tham gia các
khóa bồi dưỡng chuyên môn do Cục Thể dục thể thao, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
các môn và Ủy ban Olympic quốc gia, quốc tế tổ chức; tạo điều kiện cho các huấn
luyện viên có năng lực chuyên môn được tập huấn tại nước ngoài.
-
Tranh thủ sự ủng hộ của Cục Thể dục thể thao, các Liên đoàn, hiệp hội thể thao
để phối hợp đăng cai các giải thể thao quốc tế, quốc gia các môn thế mạnh, tiềm
năng của tỉnh để thu hút sự quan tâm của cộng đồng; bên cạnh việc đẩy mạnh
phong trào tập luyện thể thao trên địa bàn, còn là cơ hội để quảng bá tiềm năng
du lịch biển, quê hương, con người Bình Định.
- Xây
dựng và hoàn thiện chương trình, hệ thống đào tạo, huấn luyện viên, vận động
viên gồm 04 tuyến: tuyến tỉnh, tuyến trẻ, tuyến năng khiếu và vệ tinh cơ sở.
- Căn
cứ theo Điều lệ, nội dung thi đấu các môn thể thao thế mạnh của địa phương được
Cục Thể dục thể thao và các Liên đoàn Thể thao quốc gia ban hành, báo cáo đề xuất
hỗ trợ chế độ triệu tập tập trung tập huấn, thi đấu và khen thưởng các vận động
viên phong trào có khả năng tranh chấp và đạt huy chương tại các giải đấu.
- Tập
trung đẩy mạnh việc đầu tư về chuyên môn sâu cho các đội tuyển: Võ cổ truyền,
Kickboxing, Điền kinh, Cờ vua - Cờ tướng, Taekwondo, Boxing, Bida, Bóng ném nữ;
bên cạnh báo cáo đề xuất hỗ trợ chế độ, kết hợp với các Liên đoàn thể thao của
tỉnh thực hiện công tác xã hội hóa tham gia thi đấu các giải quốc gia đối với
các môn thể thao có tiềm năng và đã đạt thành tích tại các Giải thể thao quốc
gia: Bóng đá bãi biển, Bóng rổ, Golf, Pickleball…
- Xây
dựng kế hoạch tập huấn dài hạn tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia để
nâng cao trình độ chuyên môn đối với những vận động viên, đội tuyển có khả năng
tranh chấp huy chương tại Đại hội Thể thao toàn quốc; các vận động viên có tiềm
năng làm cơ sở để phát triển lực lượng kế thừa.
-
Tăng cường tổ chức các giải thể thao phong trào cấp tỉnh như: Giải vô địch, Giải
Cúp các Câu lạc bộ mở rộng, Giải Vô địch lứa tuổi,… phối hợp với ngành giáo dục
tổ chức các giải Thể thao, Hội thao, Hội khỏe phù đổng học sinh…; đẩy mạnh kết
nối cơ sở, hỗ trợ các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các giải thể thao và hội
thao phù hợp với mục tiêu định hướng để thúc đẩy phát triển phong trào thể thao
quần chúng, phát hiện tuyển chọn bổ sung lực lượng vận động viên cho các đội
tuyển tỉnh.
2. Tăng cường công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, đánh
giá công tác chuyên môn đối với các đội tuyển thể thao
- Xây
dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra đảm bảo quy trình tuyển chọn, đào tạo huấn luyện
theo quy chế quản lý thể thao thành tích cao của tỉnh; định kỳ kiểm tra, giám
sát, đánh giá chuyên môn đối với các đội tuyển thể thao theo định kỳ tháng,
quý, năm.
- Xây
dựng cơ sở dữ liệu, nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ vận động viên đảm bảo quy
trình tuyển chọn, đào tạo huấn luyện theo quy chế quản lý thể thao thành tích
cao của tỉnh.
3. Triển khai đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất phục
vụ công tác huấn luyện trong khu vực sân vận động
- Xây
dựng phương án xây dựng mới hoặc sửa chữa Nhà thi đấu, phòng tập đa năng, nâng
cấp khu nhà ở vận động viên, các phòng chuyên môn tư vấn trị liệu phục hồi, điều
trị chấn thương cho vận động viên.
- Tiếp
tục hoàn thiện trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác đào tạo, huấn luyện
chuyên sâu đối với các đội tuyển thể thao đầu tư trọng điểm.
- Phối hợp với các Sở, ngành,
địa phương liên quan tiếp tục tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương điều chỉnh quy
hoạch để xây dựng Khu liên hợp thể thao và Trung tâm Võ thuật cổ truyền Bình Định
tại Khu kinh tế Nhơn Hội.
-
Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, các nhân tham gia đầu
tư trực tiếp hoặc gián tiếp vào công tác phát triển thể thao của tỉnh.
4. Cơ chế chính sách: Kế thừa từ các cơ chế,
chính sách phát triển thể thao hiện hành, tham mưu xây dựng các cơ chế chính
sách ưu đãi để khuyến khích huấn luyện viên, vận động viên, cán bộ quản lý công
tác thể thao về các chế độ lương, thưởng, các danh hiệu, ưu đãi về học tập nâng
cao trình độ, ưu đãi chữa trị chấn thương thể thao trong quá trình tập luyện và
thi đấu…
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện Đề án phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh năm 2025: Từ
nguồn ngân sách cấp tỉnh phân bổ cho các sở, ngành, nguồn ngân sách cấp huyện,
thị xã, thành phố năm 2025 và nguồn xã hội hóa.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, kịp thời tham mưu, đề xuất các
chế độ chính sách liên quan đến phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
-
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các liên đoàn,
hiệp hội, các hội thể thao, các cơ sở công cộng, dân lập, cá nhân tham gia vào
hoạt động đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn.
-
Đánh giá, rà soát việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với huấn
luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao hiện hành; tham mưu đề xuất bổ
sung, sửa đổi để nâng cao hiệu quả thực hiện đúng quy định và phù hợp với thực
tiễn.
- Xây
dựng số môn và số lượng huấn luyện viên, vận động viên từng môn theo số lượng
phê duyệt của UBND tỉnh mang tính ổn định, lâu dài đảm bảo đạt và vượt thành
tích theo chi tiêu đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì với phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư công để thực hiện các dự án, kế hoạch đầu
tư năm nhằm phát triển thể thao thành tích cao.
- Phối
hợp kêu gọi, thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực thể dục thể
thao trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Thẩm
định dự toán tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí cho việc thực hiện
các nội dung trong Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển Thể thao thành tích cao
năm 2025.
- Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ và các sở, ngành liên quan rà soát,
tham mưu trình cấp thẩm quyền về chính sách đãi ngộ khuyến khích vận động viên,
huấn luyện viên có thành tích cao.
4. Sở Nội vụ
- Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao xây dựng cơ chế chính sách thu hút tài
năng thể thao, phát triển thể thao; hướng dẫn hợp đồng thuê chuyên gia, huấn
luyện viên phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo đúng theo quy định.
- Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với các Liên đoàn, tổ chức Hội hoạt động trong lĩnh vực thể thao để
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện kế hoạch tuyển chọn vận động viên năng
khiếu trong trường học, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tham gia
chương trình tập huấn và thi đấu thể thao thành tích cao của tỉnh và quốc gia;
tạo điều kiện bố trí cho các vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh học
văn hóa theo đúng chương trình giáo dục hiện hành.
- Xây
dựng kế hoạch phối hợp tổ chức Hội khỏe Phù Đổng, các giải thể thao học sinh và
đăng cai các giải thể thao học sinh cấp khu vực và quốc gia.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các ngành, địa phương liên quan về việc quy hoạch đất và kế
hoạch sử dụng đất đối với các công trình thể dục thể thao.
7. Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các
ngành, địa phương liên quan trong công tác lập, thẩm định quy hoạch xây dựng
các công trình thể dục thể thao theo thẩm quyền.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các ngành, địa phương liên quan trong công tác lập Quy hoạch
chi tiết Khu
liên hợp thể thao và Trung tâm Võ thuật cổ truyền Bình Định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây
dựng kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao trong kế
hoạch này, chỉ đạo phát triển phong trào thể thao cho mọi người sâu rộng, tăng
số người, số gia đình tham gia tập luyện thể thao thường xuyên.
-
Tăng cường khai thác các khu thể thao, nhà văn hóa thôn phục vụ cho nhu cầu tập
luyện của nhân dân và bố trí các nguồn kinh phí đầu tư cho thể thao có thế mạnh
của từng huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện quy hoạch ổn định đất cho hoạt động
thể dục thể thao, huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng sân bãi, mua sắm trang
thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập thi đấu thể thao. Thực hiện tốt việc thực
hiện các chế độ chính sách liên quan công tác thể dục thể thao, góp phần tích cực
cho công tác đào tạo vận động viên và thi đấu thể thao thành tích cao của tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bình Định
năm 2025, giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì tổ chức triển khai thực hiện. Đồng
thời, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan đơn vị thực hiện, báo cáo đề xuất
kịp thời để chỉ đạo khắc phục khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, PVPVX;
- Lưu: VT, K8.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN NĂM 2024 VÀ CHỈ TIÊU NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày
23 tháng 01 năm 2025 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu năm 2024
|
Thực hiện năm 2024
|
Chỉ tiêu năm 2025
|
1
|
Thành tích đạt được
|
|
|
|
Các giải đấu chính thức trọng
hệ thống thi đấu quốc gia
|
215 huy chương các loại (phấn đấu đạt 65HCV)
|
287 huy chương các loại (69HCV, 80HCB, 138HCĐ)
|
291 huy chương các loại (70 HCV, 81 HCB, 140 HCĐ)
|
Giải Quốc tế
|
10 huy chương
|
5 huy chương (1HCV, 1HCB, 3HCĐ)
|
7 huy chương (1 HCV, 2 HCB, 4HCĐ)
|
Giải CLB, khu vực, mở rộng
|
130 huy chương
|
143 huy chương (31HCV, 34HCB, 73HCĐ)
|
131 huy chương (32HCV, 41HCB, 58HCĐ)
|
2
|
Huấn luyện viên
|
43 huấn luyện viên
|
30 huấn luyện viên[1]
|
46 huấn luyện viên
|
Tuyến tỉnh
|
14
|
14
|
15
|
Tuyển trẻ
|
13
|
7
|
13
|
Năng khiếu
|
16
|
9
|
18
|
3
|
Vận động viên
|
393 vận động viên
|
393 vận động viên
|
402 vận động viên
|
Tuyển tỉnh
|
108
|
108
|
115
|
Tuyến trẻ
|
105
|
105
|
107
|
Năng khiếu
|
180
|
180
|
180
|
4
|
Đạt đẳng cấp
|
Kiện tướng
|
50
|
66
|
55
|
Cấp 1
|
79
|
74
|
81
|
HLV, VĐV triệu tập QG
|
Quốc gia
|
2HLV, 7VĐV
|
1HLV, 5VĐV
|
4VĐV
|
Trẻ Quốc gia
|
1HLV, 13VĐV
|
1HLV, 8VĐV
|
2HLV, 6VĐV
|
PHỤ LỤC 2a
SỐ LƯỢNG HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Môn
|
Số lượng
HLV
|
Số lượng VĐV
|
Đạt ĐCQG
|
Tuyến tỉnh
|
Tuyến trẻ
|
Tuyến NK
|
Tổng số
|
Kiện tướng
|
Cấp I
|
Tổng số
|
1
|
Bóng bàn - Pick
|
01 (0/0/1)
|
|
|
08
|
08
|
|
|
|
2
|
Cờ vua - Cờ tướng
|
05 (2/1/2)
|
15
|
05
|
27
|
47
|
06
|
13
|
19
|
3
|
Bóng ném nữ
|
03 (1/1/1)
|
12
|
04
|
16
|
32
|
10
|
14
|
24
|
4
|
Bida
|
01 (1/0/0)
|
04
|
06
|
|
10
|
03
|
01
|
04
|
5
|
Bóng đá U13
|
02 (0/0/2)
|
|
|
22
|
22
|
|
|
|
6
|
Bóng đá U15
|
02 (0/0/2)
|
|
|
22
|
22
|
|
|
|
7
|
Bóng đá U17
|
02 (0/2/0)
|
|
22
|
|
22
|
|
|
|
8
|
Bóng đá trẻ
|
03 (3/0/0)
|
22
|
|
|
22
|
|
|
|
9
|
Boxing
|
03 (1/1/1)
|
05
|
11
|
16
|
32
|
01
|
09
|
10
|
10
|
Bơi
|
03 (0/1/2)
|
|
12
|
16
|
28
|
|
06
|
06
|
11
|
Điền kinh
|
04 (1/1/2)
|
08
|
11
|
18
|
37
|
02
|
02
|
04
|
12
|
Taekwondo
|
04 (1/1/2)
|
09
|
09
|
15
|
33
|
04
|
11
|
15
|
14
|
Võ cổ truyền (ĐK)
|
04 (2/1/1)
|
14
|
08
|
05
|
27
|
07
|
10
|
17
|
15
|
Võ cổ truyền (HT)
|
05 (2/2/1)
|
19
|
06
|
10
|
35
|
17
|
10
|
27
|
16
|
Kickboxing
|
02 (1/1/0)
|
05
|
08
|
02
|
15
|
04
|
03
|
07
|
17
|
Wushu
|
02 (0/1/1)
|
02
|
05
|
03
|
10
|
01
|
02
|
03
|
|
Tổng cộng
|
46
|
115
|
107
|
180
|
402
|
55
|
81
|
136
|
PHỤ LỤC 2b
SỐ VỆ TINH THỰC HIỆN NĂM 2024 VÀ PHÂN BỔ 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
I. Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu thể thao tỉnh
ĐỘI TUYỂN
|
CHỈ TIÊU 2024 (13)
|
THỰC HIỆN 2024 (12)
|
CHỈ TIÊU 2025 (14)
|
|
Bóng đá
|
- Tây Sơn;
|
- Tây Sơn;
|
- Tây Sơn;
|
|
- Hoài Nhơn (2);
|
- Hoài Nhơn (1);
|
- Hoài Nhơn;
|
|
- An Nhơn (2);
|
- An Nhơn (2);
|
- An Nhơn (2);
|
|
- Vĩnh Thạnh
|
- Vĩnh Thạnh
|
- Vĩnh Thạnh
|
|
Cờ vua, cờ tướng
|
- Tây Sơn;
|
- Tây Sơn;
|
- Tây Sơn;
|
|
- Hoài Nhơn;
|
- Hoài Nhơn;
|
- Hoài Nhơn;
|
|
- An Nhơn.
|
- An Nhơn.
|
- An Nhơn.
|
|
Boxing
|
- Hoài Ân;
|
- Hoài Ân;
|
- Hoài Ân;
|
|
- Phù Cát;
|
- Phù Cát;
|
- Phù Cát;
|
|
Điền kinh
|
Tuy Phước
|
Tuy Phước
|
- Tuy Phước;
- An Nhơn (dự kiến)
|
|
|
Taekwondo
|
Hoài Nhơn
|
Hoài Nhơn
|
- Hoài Nhơn;
- An Nhơn (dự kiến)
|
|
|
II. Trung tâm Võ thuật cổ
truyền Bình Định
ĐỘI TUYỂN
|
CHỈ TIÊU 2024 (10)
|
THỰC HIỆN 2024 (10)
|
CHỈ TIÊU 2025 (12)
|
Võ cổ truyền
|
- Tuy Phước (2);
- Tây Sơn;
- Phù Cát;
- Hoài Nhơn;
- Quy Nhơn.
|
- Tuy Phước (2);
- Tây Sơn;
- Phù Cát;
- Hoài Nhơn;
- Quy Nhơn.
|
- Tuy Phước (2);
- Tây Sơn;
- Phù Cát;
- Hoài Nhơn;
- Quy Nhơn;
- An Nhơn (dự kiến)
|
Kickboxing
|
- Tây Sơn;
- Hoài Nhơn;
- Phù Cát.
|
- Tây Sơn;
- Hoài Nhơn;
- Phù Cát.
|
- Tây Sơn;
- Hoài Nhơn;
- Phù Cát;
- An Nhơn (dự kiến)
|
Wushu
|
Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
Quy Nhơn
|
PHỤ LỤC 3
SỐ GIẢI DỰ KIẾN THAM GIA THI ĐẤU NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Bình
Định)
TT
|
Đội tuyển
|
Hệ thống giải
thi đấu
|
Giải Quốc tế
|
Giải Vô địch Quốc
gia
|
Giải Cúp/CLB /Đội
mạnh Quốc gia
|
Giải Vô địch trẻ,
vô địch các lứa tuổi trẻ Quốc gia
|
Giải CLB, khu vực,
mở rộng, giải mời
|
Tổng số
|
1
|
Bóng bàn - Pick
|
|
|
|
|
01
|
01
|
2
|
Cờ vua-Cờ tướng
|
|
06
|
01
|
03
|
02
|
12
|
3
|
Bóng ném nữ
|
01
|
02
|
01
|
01
|
|
05
|
4
|
Bida
|
|
03
|
|
|
|
03
|
5
|
Bóng đá U13
|
|
|
|
01
|
|
01
|
6
|
Bóng đá U15
|
|
|
|
01
|
|
01
|
7
|
Bóng đá U17
|
|
|
|
01
|
|
01
|
8
|
Bóng đá trẻ
|
|
01
|
|
01
|
|
02
|
9
|
Boxing
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
04
|
10
|
Bơi
|
|
|
|
01
|
01
|
02
|
11
|
Điền kinh
|
|
04
|
|
02
|
04
|
10
|
12
|
Taekwondo
|
04
|
01
|
01
|
01
|
02
|
09
|
13
|
Võ cổ truyền (ĐK)
|
|
01
|
01
|
01
|
|
03
|
14
|
Võ cổ truyền (HT)
|
|
01
|
01
|
01
|
01
|
04
|
15
|
Kickboxing
|
03
|
01
|
01
|
01
|
01
|
07
|
16
|
Wushu
|
|
01
|
01
|
01
|
|
03
|
|
Tổng cộng:
|
8
|
22
|
08
|
17
|
13
|
68
|
PHỤ LỤC 4
CHỈ TIÊU THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 23/01/2025 của UBND tỉnh Bình Định)
TT
|
Môn
|
Thành tích thi đấu các giải
(HCV/HCB/HCĐ)
|
Giải Quốc tế
|
Giải vô địch quốc gia
|
Giải Vô địch Cúp quốc gia
|
Giải Vô địch trẻ, vô địch các lứa tuổi trẻ quốc gia
|
Giải CLB, khu vực, mở rộng, giải mời
|
Tổng số huy chương (V/B/Đ)
|
1
|
Võ cổ truyền (HT)
|
|
31
|
31
|
18
|
10
|
90
|
(15/6/10)
|
(15/8/8)
|
(8/6/4)
|
(4/3/3)
|
(42/23/25)
|
2
|
Võ cổ truyền (ĐK)
|
|
12
|
12
|
15
|
11
|
50
|
(5/3/4)
|
(5/3/4)
|
(4/5/6)
|
(4/3/4)
|
(18/14/18)
|
3
|
Kickboxing
|
3
|
7
|
7
|
8
|
6
|
31
|
(1/0/2)
|
(1/2/4)
|
(1/2/4)
|
(3/1/4)
|
(2/1/3)
|
(8/6/17)
|
4
|
Wushu
|
|
2
|
3
|
3
|
|
8
|
(0/0/2)
|
(0/1/2)
|
(0/0/3)
|
(0/1/7)
|
5
|
Taekwondo
|
3
|
5
|
9
|
13
|
9
|
39
|
(0/1/2)
|
(0/1/4)
|
(2/3/4)
|
(1/6/6)
|
(2/3/4)
|
(5/14/20)
|
6
|
Boxing
|
|
3
|
3
|
12
|
8
|
26
|
(0/0/3)
|
(0/0/3)
|
(2/4/6)
|
(2/2/4)
|
(4/6/16)
|
7
|
Cờ vua - Cờ tướng
|
|
20
|
14
|
30
|
62
|
126
|
(1/6/13)
|
(3/5/6)
|
(1/9/20)
|
(12/20/30)
|
(17/40/69)
|
8
|
Điền kinh
|
|
9
|
|
11
|
12
|
32
|
(1/4/4)
|
(1/3/7)
|
(4/4/4)
|
(6/11/15)
|
9
|
Bida
|
|
1
|
|
|
1
|
2
|
(0/0/1)
|
(0/1/0)
|
(0/1/1)
|
10
|
Bóng ném nữ
|
1
|
1
|
1
|
2
|
1
|
6
|
(0/1/0)
|
(0/0/1)
|
(0/0/1)
|
(1/1/0)
|
(0/0/1)
|
(1/2/3)
|
11
|
Bơi lội
|
|
|
|
7
|
11
|
18
|
(0/2/5)
|
(2/4/5)
|
(2/6/10)
|
12
|
Bóng bàn
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Bóng đá Trẻ
|
|
1
|
|
|
|
1
|
(0/0/1)
|
(0/0/1)
|
Bóng đá U17
|
|
|
|
|
|
|
Bóng đá U15
|
|
|
|
|
|
|
Bóng đá U13
|
|
|
|
|
|
VCK
|
|
Tổng cộng
|
7
|
92
|
80
|
119
|
131
|
429
|
(1/2/4)
|
(23/22/47)
|
(26/22/32)
|
(21/37/61)
|
(32/41/58)
|
(103/124/202)
|
[1] Còn thiếu 5 HLV tuyển
trẻ: 1 Bóng đá, 1 Taekwondo, 1 Điền kinh, 1 Boxing, 1 Bóng ném nữ ; 8 HLV
năng khiếu: 1 Bóng ném nữ, 2 Bơi lội, 1 Bóng bàn, 2 Bóng Đá U13, 2 Điền kinh.