ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG
THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 26 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÁT
TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TIÊN TIẾN GẮN VỚI VÙNG CHUYÊN CANH, XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU NÔNG SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TIÊN TIẾN GẮN VỚI VÙNG CHUYÊN
CANH, XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU NÔNG SẢN
I. Thực trạng tình
hình hoạt động của các Hợp tác xã, tổ hợp tác
Đến thời điểm ngày 01/6/2014, toàn tỉnh
có 180 hợp tác xã nông nghiệp (HTX NN) và 973 tổ hợp tác (THT). Trong 180 HTX
có 141 được đánh giá, phân loại (tốt: 16 HTX; khá: 56 HTX; trung bình: 55
HTX; yếu 14 HTX), còn lại 39 HTX không phân loại do ngưng hoạt động, làm thủ tục
giải thể, mới thành lập, riêng THT có 190/973 tổ được đánh giá hoạt động có hiệu
quả, góp phần tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho các tổ viên, người lao động
trong THT.
Nhằm đẩy mạnh sản xuất với tiêu thụ, tỉnh
chọn 14 HTX và 02 THT để xây dựng củng cố phát triển thành 16 HTX tiên tiến gắn
với vùng chuyên canh, xây dựng thương hiệu nông sản. Thực trạng hoạt động của
các đơn vị này như sau:
- Tổng số thành viên tham gia HTX là
2.211 thành viên, bình quân 158 thành viên/HTX. Tổng số tổ viên tham gia THT là
90 tổ viên, bình quân 45 tổ viên/THT.
- Tổng vốn điều lệ của các HTX là
9.881 triệu đồng; trong đó vốn thực tế đã góp là 9.496 triệu đồng, chiếm 97%.
Trong 02 THT chỉ có 01 THT có góp vốn (THT xoài VietGAP xã Tân Thuận Tây thành
phố Cao Lãnh) với số tiền 79 triệu đồng.
- Về cơ sở vật chất: Có 05/16 HTX, THT
có trụ sở làm việc với tổng diện tích là 918 m2; 03 HTX, 01 THT có
nhà sơ chế (HTX Quít hồng huyện Lai Vung, HTX Rau Long Hòa huyện Hồng Ngự, HTX
SX&TT Xoài Mỹ Xương huyện Cao Lãnh và HTXNN Tân Cường huyện Tam
Nông). Có 4/16 HTX, THT có máy vi tính, trong đó có 03 HTX kết nối với
Internet.
- Về trình độ học vấn của cán bộ quản
lý: Trong 13 HTX có 13 cán bộ có trình độ Đại học, 09 cán bộ có trình độ trung
cấp, 32 cán bộ trình độ học vấn phổ thông trung học, 16 cán bộ trình độ học vấn cấp trung
học cơ sở; ở 02 THT có 01 cán bộ trình độ Đại học, 01 cán bộ trình độ trung cấp,
06 cán bộ trình độ học vấn phổ thông trung học.
- Về hiệu quả hoạt động, trong 14 mô
hình HTX, 02 THT có:
+ 02 HTX/14 HTX xếp loại tốt, được
đánh giá là hoạt động có hiệu quả mang lại lợi ích thiết thực cho bà con thành
viên, góp phần vào các hoạt động công ích địa phương là: HTX Tân Bình xã Tân
Bình huyện Thanh Bình; HTXNN Tân
Cường xã Phú Cường và 01 HTX xếp loại khá là HTXNN Tân Tiến xã Phú Đức huyện
Tam Nông. Cụ thể, trong năm 2013 cả 03 HTX đều hoạt động kinh doanh có lãi và
chia lãi cho các thành viên với tổng lãi 2.015 triệu đồng.
+ 03 HTX và 01 THT hoạt động trung
bình là HTX Sản xuất tiêu thụ xoài Mỹ Xương và HTX NN Thuận Phong, HTX Rau an
toàn huyện Hồng Ngự và THT Xoài VietGAP xã Tân Thuận Tây.
+ 03 HTX được đánh giá hoạt động chưa
hiệu quả là HTX Hoa - kiểng Tân Quy Đông, HTX Tôm càng xanh Phú Thành và HTX
Sen Gò Tháp. Loại hình hoạt động của các HTX còn đơn điệu, thiếu quan tâm mở rộng
quy mô SXKD, HTX chỉ hoạt động cầm chừng, địa phương đang củng cố lại; kết
quả sản xuất kinh doanh qua các năm chỉ đạt mức trung bình, yếu.
+ Còn lại 05 HTX và 01 THT mới thành lập
nên chưa đánh giá được hiệu quả hoạt động, (Riêng HTX Thủy sản Phú Thuận B vừa
củng cố và đi vào hoạt động tháng 6/2014).
- Về xây dựng thương hiệu nông sản: Đến thời điểm
hiện tại có 05/16 HTX, THT đã xây dựng được thương hiệu gồm: HTXNN Tân Cường với
thương hiệu lúa VietGAP, HTX Xoài Mỹ Xương thương hiệu Xoài GlobalGap, HTX Tân
Bình và HTX Thuận Phong với thương hiệu ớt và HTX Quýt hồng Lai Vung với thương
hiệu Quýt hồng Lai Vung.
- Về liên kết giữa sản xuất với tiêu
thụ nông sản hàng hóa: có 5/16 HTX, THT đã có liên kết tiêu thụ gồm:
HTXNN (Tân Cường, Tân tiến, Tân Bình, HTX Xoài Mỹ Xương và HTX chăn nuôi heo
Phú Bình xã Phú Long- Châu Thành).
(Chi tiết kèm
theo biểu 01, 02).
(Chi tiết thực
trạng HTX, THT xem phụ lục 05).
II. Về tình hình thực
hiện các chính sách hỗ trợ HTX, THT
Trong thời gian qua, Trung ương cũng
như tỉnh đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách, các chương trình hỗ trợ
phát triển HTX, THT về đào tạo cán bộ; phát triển nguồn nhân lực; đất đai; tài
chính; tín dụng; xây dựng quỹ hỗ trợ phát triển HTX; áp dụng khoa học và công
nghệ; tiếp thị và mở rộng thị trường; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
Trong năm 2013, từ nguồn vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất thuộc chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của Tỉnh, đã
hỗ trợ đầu tư 1,4 tỷ đồng thực hiện 22 mô hình phát triển sản xuất, đã mang lại
những hiệu quả thiết thực, giúp các HTX, THT có thêm máy móc, phương tiện phục
vụ sản xuất. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách còn một số bất cập như sau:
Thứ nhất: Chính sách hỗ trợ
thành lập mới hỗ trợ các khoản về thông tin, tư vấn kiến thức, tư vấn xây dựng
điều lệ và hỗ trợ hoàn thiện các thủ tục liên quan đến việc thành lập. Khoản
kinh phí hỗ trợ này được chi hỗ trợ sau khi HTX được thành lập và được cấp có
thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh cho nên có nhiều khó khăn cho “buổi đầu” khởi
nghiệp.
Thứ hai: Về chính sách đất
đai, theo quy định tại Nghị định 88/2005, các HTXNN có nhu cầu sử dụng đất xây
dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, cơ sở dịch vụ phục vụ thành viên sản xuất được giao
đất không thu tiền sử dụng đất; tuy nhiên chính sách này có thêm quy định “UBND
tỉnh căn cứ quỹ đất của địa phương xem xét”. Vì vậy, thực tế chính sách này khó
thực hiện do quỹ đất công trên địa bàn hầu như không còn nên HTX, THT phải mua
đất.
Thứ ba: Thực hiện Thông tư số
14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn chi tiết thực
hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đa số các HTX khó tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng do phải chứng minh được mình có khả năng tài chính (vốn điều
lệ thực); tài sản cố định (đất đai, nhà xưởng); Thiếu những tiêu chí trên thì ngân hàng
không thể làm thủ tục cho các HTX vay; Trong khi đó, phần lớn các HTX đang hoạt
động kém hiệu quả do thiếu vốn và không có tài sản cố định.
Thứ tư: Về hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở hạ
tầng
phục vụ sản xuất, ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ xúc tiến
thương mại, hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới, tập huấn nâng cao kiến thức cho các
HTX, THT chủ yếu lồng ghép từ các chương trình, chưa có nguồn vốn ngân sách
riêng để hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho các HTX, THT nên chưa mạnh đủ thúc đẩy
kinh tế hợp tác phát triển.
III. Đánh giá chung
Thực trạng hoạt động của 16 HTX, THT
đang chọn để phát triển thành hợp tác xã, tổ hợp tác tiên tiến gắn với vùng
chuyên canh, xây dựng thương hiệu nông sản giai đoạn 2014 -2015 tuy đã đạt được
những kết quả nhất định, tuy
nhiên còn những hạn chế, khó khăn sau:
- Năng lực tài chính
THT và HTX còn hạn chế: Quy mô vốn và năng lực tài chính (kể cả vốn
của chủ sở hữu và tổng nguồn vốn) của các HTX, THT còn rất nhỏ bé, vừa kém hiệu
quả vừa thiếu tính bền vững. Nguồn vốn chủ yếu của các HTX, THT hiện nay chủ yếu
dựa vào vốn góp thành viên là chính; vốn tích lũy nhỏ, vốn vay từ ngân hàng còn
nhiều khó khăn vì HTX, THT không có tài sản thế chấp.
- Trình độ quản lý
còn yếu kém:
+ Trình độ tổ chức và năng lực quản lý
trong hệ thống HTX, THT còn yếu kém, quy mô nhỏ, chưa hoạt động đa ngành dẫn đến
hiệu quả hoạt động chưa cao.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý hầu hết hoạt
động theo kinh nghiệm thực tế, thiếu thông tin dự báo thị trường. Đa số các THT
và HTX chưa tự chủ xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh của đơn vị mà chủ
yếu nhờ các ngành chuyên môn hướng dẫn. Các phương án sản xuất kinh doanh chủ yếu
chỉ xin hỗ trợ về cơ sở vật chất như: đầu tư đê bao, cống, đập, nhà kho, sân
phơi, trụ sở... chưa đưa ra phương án sản xuất kinh doanh, hạch toán kế toán,
chưa chú trọng đến xây dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản
phẩm.
- Cơ sở vật chất của
HTX vừa thiếu, vừa yếu
+ Đa phần các HTX, THT chưa có trụ sở
làm việc do không có đất và kinh phí để xây dựng, phải thuê hoặc mượn nên việc
giao dịch HTX, THT với các cá nhân, doanh nghiệp bên ngoài còn nhiều hạn chế. Theo khoản
4 điều 24 Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013: về điều kiện
cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX, liên hiệp HTX: “Có trụ sở chính theo quy định
tại điều 26 của Luật này”, nên hầu hết các hợp tác xã đều chưa có điều kiện
này.
+ Nhìn chung máy móc, trang thiết bị
phục vụ sản xuất của các HTX, THT còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ nên cần được
đầu tư bổ sung và nâng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như
kênh mương, bờ bao, cống đập, giao thông nông thôn, phương tiện vận chuyển tuy
đã được đầu tư nhưng chưa hoàn chỉnh cần tiếp tục phải nâng cấp.
- Phần lớn các HTX và
THT chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho HTX, THT nên đầu ra của sản phẩm
chưa cao.
Riêng các HTX, THT có thương hiệu tổ chức được các khâu từ sản xuất,
chế biến và tiêu thụ, sơ chế và đóng gói cũng chỉ dừng lại ở mức thấp do đó khả
năng cạnh tranh trên thị trường còn yếu.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản của các HTX và THT hiện nay còn nhiều bất cập, do việc sử dụng phương tiện
thông tin để phục vụ SXKD của HTX còn quá ít (Hầu hết các HTX chỉ sử dụng
phương tiện thông tin như: điện thoại cố định, di động, máy fax; Có 03/16
HTX,THT sử dụng Internet, chiếm 19%) nên chưa hình thành mạng lưới cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm ổn định và đạt hiệu quả.
Nguyên nhân của những
tồn tại yếu kém trên là do:
- Công tác tuyên truyền về luật HTX,
chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế hợp tác của các cấp chính quyền,
đoàn thể các cấp chưa thường xuyên, chưa hiệu quả dẫn đến nhận thức của một bộ
phận không nhỏ cán bộ về đường lối quan điểm kinh tế tập thể, về bản chất mô
hình HTX mới chưa đầy đủ, dẫn đến trong chỉ đạo vừa có biểu hiện lúng túng, buông
lỏng hoặc can
thiệp quá sâu vào tổ chức hoạt động HTX.
- Các chính sách về kinh tế hợp tác
ban hành chậm, thiếu đồng bộ, tổ chức thực hiện chưa kịp thời nên hiệu quả chưa
cao.
- Các THT, HTX được thành lập xuất
phát từ nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân nên đa số Ban Giám đốc, Hội đồng quản
trị, Kế toán của các HTX, THT trình độ chưa đáp ứng yêu cầu theo Luật HTX, dẫn
đến HTX, THT còn lúng túng trong quản lý, điều hành, định hướng hoạt động chưa
rõ ràng, lợi ích mang lại cho thành viên ít, nên thành viên chưa an tâm góp vốn,
thiếu gắn bó
với
HTX dẫn đến gây tâm lý ỷ lại, dựa dẫm trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước,
không ý thức tự vươn lên.
- Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát
hoạt động, hỗ trợ định hướng phát triển kinh tế tập thể của Ban chỉ đạo phát
triển kinh tế hợp tác các cấp chưa đồng bộ và thường xuyên liên tục.
PHẦN THỨ HAI
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TIÊN TIẾN GẮN VỚI VÙNG CHUYÊN CANH,
XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU NÔNG SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
I. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp
tác xã, phấn đấu xây dựng 16 HTX tiên tiến gắn với vùng chuyên canh, xây dựng
thương hiệu nông sản đến năm 2015, đi vào chiều sâu theo hướng khép kín từ sản
xuất, dịch vụ đến tiêu thụ sản phẩm tập trung ở những vùng sản xuất chuyên canh
các nông thủy sản như: Lúa đặc sản, xoài Cao Lãnh, quýt hồng Lai Vung, ớt Thanh
Bình, hoa cây kiểng Sa Đéc, rau an toàn, thủy sản, chăn nuôi làm tiền đề nhân rộng.
II. Chỉ tiêu
- Phấn đấu đến năm 2015 phát triển 02
tổ hợp tác (Xoài VietGAP Tân Thuận Tây, THT Rau sạch Lấp Vò) tiến lên thành lập
hợp tác xã, đưa 14 HTX xây dựng thành công thương hiệu nông sản đặc thù và phát
triển thành HTX tiên tiến;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các HTX: Củng cố, nâng chất 03 HTX hoạt động từ yếu lên trung
bình, khá; 03 HTX, 01 THT từ trung bình lên khá, tốt và 05 HTX, 01THT mới thành
lập lên hoạt động khá, tốt nhằm đạt 16 HTX/16HTX hoạt động hiệu quả, tăng 13
HTX so năm 2013.
- Bình quân số lượng thành viên HTX
tăng 3%/năm, đến năm 2015 tổng số thành viên tham gia HTX là 2.370 thành viên,
bình quân khoảng 148 thành viên/HTX.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng, trang thiết bị
tăng năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật
cho 16/16 HTX.
- Có 16 HTX xây dựng được thương hiệu
nông thủy sản, tăng 11 HTX so năm 2013;
- Nâng tổng số HTX tham gia liên kết sản
xuất tiêu thụ ký kết hợp đồng với doanh nghiệp 16 HTX, tăng thêm 11 HTX so năm
2013.
III. Giải pháp thực
hiện
1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể cho các
cán bộ quản lý HTX, THT; Đặc biệt là tuyên truyền về Luật Hợp tác xã sửa đổi
năm 2012, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
- Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu
các mô hình mới, mô hình THT, HTX làm ăn có hiệu quả trong và ngoài tỉnh; nhất là ở các xã
điểm xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho các HTX,
THT tham gia cánh đồng liên kết; thực hiện ký kết hợp đồng tìm đầu ra nông sản
hàng hóa cho bà con thành viên. Tuyên dương các tập thể, cá nhân có thành tích
đóng góp vào sự phát triển của kinh tế tập thể. Tổ chức các đợt thi đua trong
khu vực kinh tế tập thể; giới thiệu, nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến;
hàng năm tổ chức hội nghị tuyên dương các HTX, cán bộ quản lý hợp tác xã và các
thành viên tiêu biểu nhân dịp ngày 11 tháng 4 ngày Hợp tác xã Việt Nam.
- Kịp thời cung cấp thông tin tuyên
truyền qua việc xuất bản ấn phẩm (báo, tờ tin), tuyên truyền qua phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài...
2. Đầu tư, củng cố,
nâng chất các HTX
- Từng bước bổ sung nâng cao trình độ
cán bộ quản lý HTX, kiện toàn đội ngũ quản lý HTX, như Hội đồng Quản trị,
Ban Kiểm soát, kế toán...vận động tăng vốn điều lệ, tăng số lượng thành viên để
từng bước mở rộng quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng
hoạt động dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ, liên kết, liên doanh, làm đầu
mối cung cấp nông sản phục vụ cho các cơ sở chế biến trong nước và hướng đến thị
trường xuất khẩu;
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng, trang thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh, chế biến vận chuyển tiêu thụ nông sản hàng hóa;
- Ưu tiên chuyển giao công nghệ tiên
tiến thông qua công tác khuyến nông, lâm, ngư; xây dựng mô hình sản xuất, chế
biến nông sản, thức ăn gia súc... cho HTX;
- Tăng cường cung cấp thông tin giá cả,
dự báo thị trường trong và ngoài nước để HTX kịp thời nắm bắt phục vụ phương án
sản xuất kinh doanh;
- Đối với nông thủy sản đã có thương
hiệu cần củng cố giữ vững thương hiệu, đối với sản phẩm chưa có thương hiệu, phấn
đấu xây dựng thương hiệu cho loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của HTX.
3. Tăng cường liên kết,
xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến
thương mại và quảng bá thương hiệu đã có như Quít hồng Lai Vung, Xoài Cao Lãnh,
ớt Thanh Bình,... thông qua hình thức tham gia hội chợ, nhịp cầu xúc tiến
thương mại tổ chức hàng năm của tỉnh.
- Tiếp tục củng cố hoạt động của trang
thông tin điện tử HTX Xoài Cao Lãnh, xây dựng Website Quýt hồng Lai Vung và ớt
Thanh Bình. Hỗ trợ các HTX về kinh phí, chuyên môn kỹ thuật để cập nhật thông
tin về thị trường, khoa học công nghệ, giá cả và sản phẩm nhằm hỗ trợ nông dân
trong sản xuất và quảng bá sản phẩm rộng rãi hơn.
- Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng: Báo, Đài phát thanh truyền hình, Cổng thông tin điện tử để quảng bá
thương hiệu xoài, quýt, ớt, cá tra, rau, đồng thời hỗ trợ HTX thông tin thị trường,
giá cả vật tư, để hạn chế rủi ro trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường liên kết sản xuất, chủ động
mời gọi các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế góp vốn cổ phần, liên doanh,
liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cho xã viên HTX.
4. Chính sách đãi
ngộ cán bộ về làm phó giám đốc HTX
- Thực hiện thí điểm đưa cán bộ địa
phương (tri thức trẻ đã tốt nghiệp
Đại học hoặc Cao đẳng) về làm phó giám đốc HTX.
- Mức lương cán bộ địa phương về làm
phó giám đốc HTX được hưởng theo quy định của nhà nước.
5. Thực hiện chính sách hỗ trợ
HTX
giai
đoạn 2014 -2015
Thực hiện chính sách hỗ trợ các HTX
theo quy định hiện hành, cụ thể:
- Tỉnh hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn đào tạo 55 cán bộ đại học, 50 cán bộ trung cấp, các lớp bồi dưỡng, tập huấn
ngắn hạn 1.283 cán bộ.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng như nạo
vét kênh mương, thủy lợi nội đồng, xây dựng cống, đập,.... mua sắm máy móc, thiết
bị kinh phí xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, nhà sơ chế.
- Hỗ trợ chuyển giao ứng dụng khoa học
kỹ thuật,
công
nghệ mới, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại.
- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ
các Ngân hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
5. Nhu cầu vốn và nguồn vốn
5.1. Nhu cầu vốn
- Vốn đầu tư: 20.073 triệu đồng (Hai
mươi tỷ, không trăm bảy mươi ba triệu đồng). Trong đó: năm 2014 là 7.293 triệu
đồng, năm 2015: 12.780 triệu đồng.
- Vốn vay: 10.000 triệu đồng (Mười tỷ
đồng). Trong đó: năm 2014 là 2.900 triệu đồng, năm 2015: 7.100 triệu đồng.
Cụ thể theo bảng sau:
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Tổng
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
|
Vốn đầu tư
|
20.073
|
7.293
|
12.780
|
I
|
Vốn tỉnh (do các
ngành quản lý)
|
4.165
|
1.297
|
2.868
|
1
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
2.599
|
606
|
1.993
|
2
|
Sở Công Thương
|
200
|
0
|
200
|
3
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
656
|
356
|
300
|
4
|
Liên minh Hợp tác xã
|
20
|
0
|
20
|
5
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch
và Đầu tư tỉnh
|
690
|
335
|
355
|
II
|
Huyện, thị, thành
phố
|
10.356
|
5.274
|
5.082
|
III
|
HTX, THT
|
5.552
|
722
|
4.830
|
|
Vốn vay
|
|
|
|
1
|
Thực hiện theo NĐ 41 của Chính phủ,
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
|
10.000
|
2.900
|
7.100
|
5.2. Nguồn vốn
- Vốn đầu tư:
+ Vốn tỉnh quản
lý: Từ vốn khuyến nông, vốn khuyến công, vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
Chương trình MTQG xây dựng NTM, vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản, vốn
hỗ trợ xây dựng thương hiệu, vốn xúc tiến thương mại,...
+ Vốn huyện, thị xã, thành phố: Từ vốn
ngân sách địa phương quản lý, vốn do được Tỉnh phân bổ (vốn sự nghiệp kinh tế,
vốn bù thủy lợi phí, vay KCHKM, vốn hỗ trợ đất lúa theo Nghị định 42...).
- Vốn vay tín dụng ưu đãi từ các Ngân
hàng và Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã.
(Chi tiết kèm
theo Biểu 3,4)
6. Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của các
cấp ủy đảng và sự điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp; đặc biệt là vai trò của
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn để hướng dẫn các HTX NN hoạt động đúng theo quy định của luật HTX; đồng thời
có cơ chế phối hợp với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể trong việc vận động
đoàn viên, hội viên tham gia xây dựng HTX, Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố phân công cán bộ chuyên môn theo dõi HTX để thường xuyên
hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời đề
xuất với lãnh đạo về các giải pháp tháo gỡ những khó khăn của
HTX.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát việc thi hành Luật hợp tác xã, đưa công tác quản lý Nhà nước đối với
kinh tế tập thể đi vào nề nếp; hướng các đơn vị kinh tế tập thể thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo thống kê và cập nhật kịp thời thông tin về kinh tế tập thể.
- Hàng năm tổ chức giao ban, gặp gỡ, đối
thoại với các HTX, trên địa bàn; tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động
của các HTX, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cụ thể hỗ trợ phát triển HTX.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành
hỗ trợ củng cố, phát triển, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xây
dựng và phát triển thương hiệu cho các HTX.
- Phối hợp Liên minh HTX tỉnh tập huấn,
đào tạo nâng cao năng lực quản lý và điều hành cho Hội đồng quản trị và thành
viên HTX; phối hợp Hội Nông dân vận động nông dân tham gia HTX sản xuất theo
quy hoạch gắn với thương hiệu địa phương.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh hỗ trợ các HTX trong việc xúc tiến thương mại,
tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu.
- Hướng dẫn các HTX sản xuất theo tiêu
chuẩn VietGAP và GlobalGAP. Phối hợp với các địa phương tổ chức tập huấn, hội
thảo giúp HTX, THT ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện sản xuất đúng
theo quy trình kỹ thuật.
- Chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách
tỉnh giao cho Sở quản lý để hỗ trợ đầu tư lồng ghép hỗ trợ các HTX từ vốn hỗ trợ
phát triển sản xuất trong chương trình MTQG xây dựng NTM, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng, vốn khuyến nông.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo tiến độ
thực hiện kế hoạch theo định kỳ quý, 6 tháng, năm kịp thời tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp đề xuất nguồn vốn từ
ngân sách hỗ trợ HTX, THT đầu tư cơ sở hạ tầng, quảng bá và phát triển thương
hiệu sản phẩm đặc thù, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển nhãn
hiệu hàng hóa, hướng dẫn các đơn vị thanh quyết toán vốn hỗ trợ từ ngân sách
theo quy định; đồng thời nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho
các HTX.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các HTX về
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, gắn kết doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm
cho xã viên HTX. Hỗ trợ các địa phương trong việc tổ chức hội nghị liên kết đầu
tư sản xuất và tiêu thụ nông thủy sản đặc sản của tỉnh, để từng bước đưa các sản
phẩm vào hệ thống phân phối của các doanh nghiệp bán lẻ, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đề xuất phân bổ nguồn vốn lồng ghép
từ vốn khuyến công để hỗ trợ các HTX đầu tư trang bị, lò sấy ớt.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn, hỗ trợ các HTX, THT xây dựng
thương hiệu nông sản, quản lý và phát triển
nhãn hiệu đã có.
- Hỗ trợ các HTX kinh phí đăng ký chứng
nhận thương hiệu, kinh phí trang bị máy móc công nghệ mới.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký
nhãn hiệu chứng nhận các sản phẩm đặc thù Xoài Cao Lãnh, Quýt hông Lai Vung,
Nhãn Châu Thành, Sen Gò Tháp, Ớt Thanh Bình, Hoa kiểng Sa Đéc,...
5. Trung tâm xúc tiến Thương mại, Du lịch
và Đầu tư
- Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu thương
hiệu đã được chứng nhận, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, phát triển
thị trường tiêu thụ nông sản cho các HTX.
- Hướng dẫn các thủ tục hỗ trợ cho
HTX, THT về xúc tiến thương mại.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh, Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh
- Quỹ đầu tư và phát triển tỉnh hướng
dẫn các thủ tục cần thiết và tạo điều kiện để các HTX, THT được vay vốn ưu đãi
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn hướng dẫn các thủ tục
và tạo điều kiện thuận lợi để các HTX, THT được vay vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh theo quy định.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức bồi dưỡng, đào tạo các chức danh trong HTX,
THT; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTX, THT; tư vấn giúp các HTX lập
phương án vay vốn ở Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
- Phối hợp với các địa phương củng cố
hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX để xây dựng phát triển thành các HTX
theo hướng tiên tiến, gắn sản xuất với tiêu thụ hiệu quả cao. Tổ chức bình chọn
các HTX, THT có thành tích xuất sắc đóng góp trong phong trào phát triển kinh tế
tập thể của Tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
thành phố
- Chỉ đạo các ngành chuyên môn, các
thành viên Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cùng cấp, Ủy ban nhân dân các
xã triển khai thực hiện kế hoạch này.
- Phân công cụ thể các ban ngành, các
thành viên Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể trực tiếp phụ trách theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra một số HTX,
chịu trách nhiệm một số nội dung cụ thể để củng cố phát triển sản xuất kinh
doanh của các HTX, đặc biệt là các HTX hoạt động chưa hiệu quả.
- Chủ động phân bổ kinh phí hàng năm từ
nguồn vốn lồng ghép các nguồn vốn được giao hàng năm như vốn MTQG xây dựng NTM,
vốn bù thủy lợi phí, vốn vay KCHKM, vốn hỗ trợ đất lúa theo Nghị định 42 của
Chính phủ, vốn sự nghiệp kinh tế và các nguồn vốn khác để hỗ trợ phát triển các
HTX tiên tiến gắn với vùng chuyên canh, xây dựng thương hiệu nông sản.
- Giao cho các ngành chức năng địa
phương tham mưu nguồn vốn và bố trí nguồn vốn hỗ trợ HTX; chỉ đạo các ngành phối
hợp hỗ trợ các HTX hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể về sản xuất kinh doanh và
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, xúc tiến thương mại, ứng dụng khoa học -
kỹ thuật, tham quan học tập mô hình, tập huấn quy trình sản xuất, đăng ký nhãn
hiệu hàng hóa.
- Chỉ đạo các ngành địa phương phối hợp
với Ủy ban nhân dân xã, HTX rà soát quy hoạch chi tiết vùng sản xuất xoài, cá,
quýt, ớt, nhãn, sen, rau, tôm... gắn với thương hiệu.
- Hỗ trợ các HTX trong việc liên hệ,
tìm kiếm doanh nghiệp để liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, ký kết hợp đồng đầu
tư và tiêu thụ sản phẩm cho HTX.
- Giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng Kinh tế cử cán bộ trực tiếp theo dõi, hỗ trợ Ủy ban nhân
dân các xã và HTX trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch để tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện thị, thành phố chỉ đạo thực hiện. Đồng thời tổng hợp báo cáo tiến
độ thực hiện kế hoạch theo định kỳ quý, 6 tháng, sơ kết năm gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
điều hành.
9. Các Hợp tác xã và Tổ hợp tác được
chọn thực hiện Kế hoạch
- Tổ chức triển khai, quán triệt Kế hoạch
cho toàn bộ các thành viên biết và thực hiện.
- Căn cứ vào Kế hoạch này, các HTX tiến
hành lập Phương án sản xuất kinh doanh cụ thể hàng năm của HTX, lấy ý kiến các
thành viên HTX và đề ra giải pháp, tổ chức thực hiện, có phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên phụ trách.
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển
thương hiệu cho sản phẩm riêng cho HTX; đồng thời chủ động liên hệ, tìm kiếm đối
tác trong việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên HTX.
- Chủ động đầu tư nâng cấp hạ tầng phục
vụ sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, chủ động tổ chức thực hiện
các nội dung, danh mục công trình đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Củng cố nhân sự cả về số lượng lẫn
chất lượng: về trình độ, độ tuổi, công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho con em HTX, có chính sách thu hút sinh viên có chuyên môn nghiệp vụ về công
tác.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, sơ kết
năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện; đề xuất biện pháp tháo
gỡ khó khăn vướng mắc, kiến nghị gửi báo cáo về cấp trên xem xét. Đồng thời phải
tổ chức đại hội thành viên theo quy định của Luật HTX năm 2012, thực hiện chế độ
thông tin báo cáo thường xuyên về Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan tham mưu cấp
huyện để kịp thời tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
10. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Đoàn
Thanh niên CSHCM tỉnh, Liên Hiệp hội phụ nữ tỉnh: căn cứ Kế hoạch phát
triển các hợp tác xã, tổ hợp tác tiên tiến gắn với vùng chuyên canh, xây dựng
thương hiệu nông sản tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2014-2015, tích cực tuyên truyền, vận động hội
viên, nông dân
đẩy
mạnh sản xuất, kinh doanh; cùng với các cơ quan chuyên môn, chính quyền phối hợp
triển khai thực hiện
kế hoạch sản xuất,
phát triển mô hình, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị, thành phố và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch./.
Nơi nhận:
-
TT/TU, TT/HĐND Tỉnh (b/cáo);
-
CT và các PCT/UBND Tỉnh;
-
Các Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Công Thương, KH&CN, TN&MT, Tài chính;
-
Liên minh HTX Tỉnh;
-
CN Ngân hàng NN Tỉnh;
-
Quỹ ĐTPT;
-
Hội Nông dân Tỉnh;
-
Đoàn Thanh niên CS HCM Tỉnh;
-
Hội LH Phụ nữ Tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
Các HTX, THT thực hiện Kế hoạch;
- Lưu VT,
NC/KTN nth.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|