HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/NQ-HĐND
|
Điện
Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của UBND tỉnh Điện
Biên tại Tờ trình số 4045/TTr-UBND, ngày 02 tháng 12 năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 109/BC-VHXH, ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh; ý kiến thảo
luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
Nghị quyết Phát triển thanh niên tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2030 với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Điện
Biên phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc;
có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng quê hương, đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành
mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc
làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
trong tình hình hiện nay. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện
và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
chung tay xây dựng tỉnh Điện Biên ngày càng phát triển nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc
phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ
năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học,
công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật;
phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng
cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Phấn đấu đến năm 2030, có 80% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 6.000 thanh
niên được giải quyết việc làm.
- Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ thanh
niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn
dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là
nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng
kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho
trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam
không có quốc tịch.
d) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình
đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học
đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong
đó: Tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%;
tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn về sức
khỏe trước khi kết hôn đạt 70% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; tỷ lệ cặp nam,
nữ thanh niên được khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 20% vào năm 2025 và 25%
vào năm 2030; tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản đạt 85% vào năm
2025 và 100% vào năm 2030.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại công ty tư nhân, các nhà
máy đóng trên địa bàn tỉnh được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều
kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động
sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Phát huy vai trò của thanh niên
trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự được tuyên truyền,
phổ biến các kiến thức về quốc phòng và an ninh, sẵn sàng tham gia thực hiện
nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch
lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các
tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động
phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện
vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an
ninh quốc gia.
3. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
a) Tập trung quán triệt, phổ biến sâu
rộng và tổ chức thực hiện Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh
niên giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển
thanh niên giai đoạn 2021-2030; cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030, thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu về phát triển thanh niên trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Tập trung thực hiện hiệu quả các
cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên, huy động tối đa các nguồn lực phát
triển thanh niên; chú trọng thực hiện tốt các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm
thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện hiệu quả
chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, trọng dụng và đãi ngộ
tài năng trẻ; thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, thanh niên có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện về công tác tại các
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, tích cực đổi mới hình thức trong công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật; phổ biến sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật về thanh niên, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030 phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn, trong đó chú trọng nhóm
thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Phát huy vai trò của Đoàn thanh
niên, Hội Liên hiệp thanh niên trong công tác đoàn kết tập hợp thanh niên, bảo
vệ thanh niên trước những tác động của các thế lực thù địch, âm mưu “Diễn biến
hòa bình”, các hành vi tuyên truyền, lôi kéo thanh niên vi phạm pháp luật, gây
mất ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường công tác giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức, lối sống. Định hướng cho thanh niên sử dụng mạng xã hội
tích cực, lành mạnh; khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo
trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, tham gia bài trừ các hủ tục lạc hậu. Xử lý
nghiêm các hành vi sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của
thanh niên; quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm các hoạt động, dịch vụ, trò chơi
trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
d) Tăng cường, đổi mới hình thức cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực
hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
triển khai các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều
kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và
miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
- Tổ chức hướng nghiệp cho thanh niên
trong các trường phổ thông, các trường cao đẳng, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp để thanh niên có nhận thức đúng đắn về lao động, nghề nghiệp, việc làm. Tăng cường các hoạt động đào tạo
nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm giúp thanh niên định hướng
nghề nghiệp, tìm việc làm phù hợp.
- Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ
thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh
niên.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; tư vấn hướng nghiệp, giới
thiệu việc làm; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công
trình phúc lợi xã hội cho thanh niên.
đ) Bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên; bảo đảm số lượng và nâng cao chất lượng
đội ngũ và kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, triển khai
các đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với
tình hình mới của địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của tỉnh. Đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động các nguồn lực xã hội, thu hút các nguồn vốn đầu tư để triển
khai thực hiện chương trình phát triển thanh niên.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên. Tạo điều kiện
để Tỉnh Đoàn và các tổ chức thanh niên do Đoàn thanh niên làm nòng cốt mở rộng
quan hệ giao lưu, hợp tác với tổ chức thanh niên các nước trong khu vực và trên
thế giới.
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều
kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh
niên.
- Khai thác, phát huy hiệu quả sự hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện chương trình phát triển thanh niên gắn
với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tranh thủ các
nguồn lực của các tổ chức quốc tế cho phát triển thanh niên và công tác thanh
niên.
g) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức
thực hiện chương trình phát triển thanh niên. Thực hiện tốt chế độ báo cáo thống
kê về thanh niên.
h) Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức đoàn thể và thanh niên trong công
tác giám sát, phản biện xã hội; tham gia chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp. Phát huy tính tích cực, chủ động, vai
trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính
sách, pháp luật về thanh niên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XV, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2021./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Trung ương Đoàn TNCSHCM;
- Ủy ban Quốc gia về TN Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Cổng TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lò Văn Phương
|