ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
07 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định về nội dung quản lý trật
tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc quản lý trật tự xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Xây dựng; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Quy
định chung trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Tất cả công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc bí mật nhà nước) phải được thường
xuyên kiểm tra, giám sát từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng
công trình cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng
phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm ngay từ khi mới phát
sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2. Mọi thông tin phản ánh về
công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ, đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, đảm bảo không chồng
chéo, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, dung túng, tiếp
tay cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai
phạm bị xử lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung quản lý trật tự xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Đối với công trình được cấp
giấy phép xây dựng, kiểm tra việc thi công xây dựng công trình theo các nội
dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan
2. Đối với công trình được miễn
giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng
các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn
giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 30 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020, sự tuân thủ của việc
xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy
định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các
nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp
thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Điều 5.
Phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý trừ công trình quy định tại điểm
a, Khoản 2 Điều này.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã.
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các công trình khác được quy định
tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các công trình theo quy định phải
thực hiện thông báo khởi công xây dựng).
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý trật tự
xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng, báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp;
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên
địa bàn khi tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân, báo chí hoặc phát hiện
trong quá trình giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
c) Công bố công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp trên trang thông tin điện tử của Sở và
thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình được cấp phép để phối
hợp quản lý.
d) Hằng năm, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng
đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
e) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đối với các công trình nằm trên địa bàn 02 huyện, thị xã, thành phố trở
lên; tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật
tự xây dựng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
f) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản
lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự
xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
g) Chủ trì tổng hợp tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Xây dựng theo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện, cung cấp thông tin về thửa đất để phục vụ kiểm tra xử lý vi
phạm trật tự xây dựng, xem xét tham mưu khi cấp giấy chứng nhận liên quan đến
quyền sở hữu công trình của các cá nhân, tổ chức trường hợp cần xác minh thêm
thông tin về mức độ công trình vi phạm trật tự xây dựng để dừng cấp giấy chứng
nhận đối với công trình vi phạm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xem xét tạm dừng việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, tại địa chỉ có công trình vi phạm trật tự xây dựng
cho các cá nhân, tổ chức theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Sở Xây dựng trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi phạm,
chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong
các biện pháp khắc phục hậu quả do các hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra
theo đúng quy định Luật Doanh nghiệp.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp
xã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng
trong việc đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý vi phạm trật tự xây dựng;
quá trình thực hiện các yêu cầu trong quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
của cơ quan có thẩm quyền.
5. Sở Nội vụ
Thực hiện phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc xử lý vi phạm trật
tự xây dựng đối với các công trình tôn giáo, tín ngưỡng...
6. Ban quản lý các khu công
nghiệp Vĩnh Long
Tổ chức kiểm tra và thông báo kịp
thời các công trình vi phạm do mình quản lý cấp phép đến Ủy ban nhân dân cấp
xã, cấp huyện và Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp kiểm tra xử lý vi phạm. Công
bố, công khai nội dung giấy phép xây dựng do Ban quản lý các khu công nghiệp
Vĩnh Long cấp, trên trang thông tin điện tử của Ban và thông tin đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh và các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc thu tiền phạt vi phạm hành chính theo
đúng quy định của pháp luật và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các cấp và Thanh tra Sở
Xây dựng trong việc khấu trừ tiền thanh toán qua Kho bạc Nhà nước của các tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự nguyện chấp hành.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh Vĩnh Long chịu trách nhiệm chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh thực hiện việc khấu trừ tiền gửi từ tài khoản của các tổ chức, cá nhân
vi phạm hành chính để thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp và Thanh tra Sở Xây dựng khi có yêu cầu,
theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức, phân công giao nhiệm
vụ thực hiện việc quản lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công
xây dựng đối với các công trình được phân cấp theo quy định hiện hành; chịu
trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp theo quy định
hiện hành.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã, các đơn vị, phòng ban trực thuộc và các cơ quan
liên quan phối hợp, thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
c) Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nằm trên địa giới hành
chính từ hai xã, phường, thị trấn trở lên thuộc địa bàn quản lý.
d) Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Hoàn thiện hồ sơ, kịp thời trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng, trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
tổ chức, thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
e) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự
xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
f) Mở và vào sổ theo dõi việc
tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình; sau khi tiếp
nhận hồ sơ thông báo khởi công, kịp thời thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có công trình xây dựng để phối hợp quản lý.
g) Công bố, công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thông tin nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây
dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
h) Tổng hợp, báo cáo tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng theo định kỳ
06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo cơ quan có
thẩm quyền theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện việc quản
lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các
công trình; chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân
cấp theo quy định hiện hành.
b) Chịu trách nhiệm đối với các
hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng trong phạm vi quản lý. Khi
phát hiện vi phạm, kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng thông báo, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra,
xử lý vi phạm đó theo quy định pháp luật về lĩnh vực đất đai.
c) Phân công giao nhiệm vụ cho
cán bộ, công chức (theo Khoản 2, Điều 72, Nghị định 16/2022/NĐ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ) thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm thông tin kịp thời
về tình hình thi công xây dựng các công trình trên địa bàn quản lý; kịp thời
phát hiện, lập hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng (biên bản vi phạm, hồ sơ xử
lý).
d) Mở và vào sổ theo dõi việc
tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình; tiếp nhận,
lưu trữ hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các quyết định xử lý vi
phạm theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc dừng thi công công trình sau khi lập biên bản vi phạm hành
chính. Trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu, người vi phạm không chấp hành yêu cầu dừng
thi công công trình thì phải lập biên bản tái vi phạm; kịp thời báo cáo, tham
mưu, kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý kịp thời theo quy định; thực
hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
e) Chỉ đạo cán bộ, công chức,
được giao nhiệm vụ, áp dụng các biện pháp cần thiết, để kịp thời ngăn chặn đối
với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn
sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền.
f) Báo cáo đầy đủ và chính xác
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo
Sở Xây dựng.
11. Thủ trưởng doanh nghiệp, cá
nhân cung cấp dịch vụ (cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác) liên quan đến
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm khi
có đề nghị.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ Quyết định này Giám đốc
Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
2. Những nội dung về phân cấp
quản lý trật tự xây dựng không quy định cụ thể tại Quyết định này sẽ được thực
hiện theo các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2022/NĐ-CP , Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trường hợp
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Đối với các hoạt động xây dựng
trên đất không được phép xây dựng trong phạm vi quản lý Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã, kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ thông báo, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý vi phạm đó
theo quy định pháp luật về lĩnh vực đất đai.
4. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế đề nghị các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
văn bản đề xuất gửi về Sở Xây dựng, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
5. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 3 năm 2022.
6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh
Long, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh Vĩnh Long; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH đơn vị tỉnh VL;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh VL
- Các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Vĩnh Long, Đài PT&TH VL,
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Phòng KT-NV; QT-TV;
- Lưu: VT, 5.03.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|