ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2018/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC
TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, và lễ
hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 140/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 10 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành, kể từ ngày....tháng...năm 2019 và thay thế Quyết định số
286/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Vụ pháp chế-Bộ VHTTDL;
- MTTQVN tỉnh;
- HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo-Tin học;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc
tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới,
việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Không trái với thuần phong mỹ tục
của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang
và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng
đồng, dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn
giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc
dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian làm
việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ);
không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1: NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Tổ chức
việc cưới
Việc cưới phải được tổ chức theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ
tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đăng ký kết
hôn
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng
phải đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của Luật Hộ
tịch và các văn bản hướng dẫn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 5. Trao giấy
chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ
đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của
Nhà nước và pháp luật.
Điều 6. Tổ chức lễ
cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình
hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm,
vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của
từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình;
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước
dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm
rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật;
c) Địa điểm cưới do hai gia đình lựa
chọn; chỉ mời khách dự tiệc cưới trong phạm vi gia đình, họ tộc thân thích, bạn
bè và đồng nghiệp thân thiết;
d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn
cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí; việc tổ chức ăn uống trong tiệc cưới
phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị,
không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với
văn hóa dân tộc;
e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh,
vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt
Nam thực hiện tại Khoản 1, Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn QCVN
26:2010/BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12
năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm;
g) Không che, dựng rạp cưới lấn chiếm
lòng lề đường, vỉa hè, vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
2. Khuyến khích thực hiện các hoạt động
sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy
mời dự lễ cưới, tiệc cưới;
b) Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh
đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới;
c) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra
tổ chức lễ cưới;
d) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa
tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hóa; trồng
cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới;
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc
trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Mục 2: NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 7. Tổ chức
việc tang
Việc tang phải được tổ chức theo quy
định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch, pháp luật về bảo vệ môi trường,
pháp luật về y tế và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Khai tử
Khi có người chết, gia đình hoặc thân
nhân phải làm thủ tục khai tử trước khi tổ chức lễ tang theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Trách nhiệm
tổ chức lễ tang
1. Lễ tang do gia đình người chết quyết
định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng theo quy định.
2. Trong trường hợp lễ tang do Ban lễ
tang tổ chức, Ban lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người chết thống
nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
3. Nếu người chết không có gia đình
hoặc thân nhân thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các tổ chức quần chúng
chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo theo phong tục truyền thống.
Điều 10. Tổ chức
lễ tang
1. Lễ tang được tổ chức tại nhà hoặc
tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định sau:
a) Lễ tang phải được tổ chức chu đáo,
trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc và hoàn
cảnh gia đình người chết;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm khi cấp giấy khai tử cho gia đình người chết ở địa phương phải gửi kèm
theo Thư chia buồn với gia đình người chết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức lễ tang chu đáo; vận động gia đình có người chết xóa bỏ các hủ tục lạc hậu,
các hành vi mê tín dị đoan trong lễ tang;
c) Việc quàn ướp thi hài thực hiện
theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn
vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng. Đối với người chết do nguyên nhân
thông thường và trong điều kiện thường không có bảo quản lạnh: Thời gian quàn ướp
thi hài không quá 48 giờ, kể từ khi chết;
d) Việc mặc tang phục và treo cờ tang
trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo;
chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang;
đ) Không cử nhạc tang trước 06 giờ
sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo
tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại Khoản 1, Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn QCVN 26:2010 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường;
Trường hợp người chết theo một tôn
giáo hoặc là đồng bào dân tộc thiểu số, trong lễ tang được sử dụng nhạc tang của
tôn giáo hoặc của dân tộc thiểu số đó; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp
trong lễ tang;
e) Không rải tiền Việt Nam, các loại
tiền của nước ngoài và vàng mã hoặc bất cứ vật gì khác trên đường đưa tang;
g) Người chết phải được chôn cất
trong nghĩa trang; trường hợp chưa xây dựng được nghĩa trang, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân tổ chức chôn cất phù hợp với quy hoạch quỹ
đất của địa phương;
h) Việc tổ chức ăn uống trong lễ tang
chỉ thực hiện trong nội bộ gia đình, dòng họ và phải đảm bảo vệ sinh, an toàn
thực phẩm;
i) Không lợi dụng việc tang để hành
nghề mê tín dị đoan dưới mọi hình thức; không lợi dụng việc tang để cản trở việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
2. Lễ tang của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân), khi tổ chức,
ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy
định của Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về
tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức và Quyết định số
52/2017/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công chức, viên
chức, đối tượng chính sách, người có công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3. Khuyến khích các hoạt động sau
trong tổ chức việc tang:
a) Các nghi thức cúng ba ngày, bảy
ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, giỗ đầu, giỗ hết, cải táng chỉ thực hiện
trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ;
b) Thực hiện hình thức hỏa táng, điện
táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch;
c) Việc chôn cất người chết thực hiện
theo hướng dẫn tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của
Chính phủ quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
d) Xóa bỏ các hủ tục mê tín lạc hậu
như yểm bùa, trừ tà, lăn đường, khóc mướn và những nghi thức rườm rà khác;
đ) Hạn chế việc che, dựng rạp tang lấn
chiếm lòng lề đường, vỉa hè, vi phạm hành lang an toàn đường bộ;
e) Sử dụng âm nhạc đờn ca tài tử Nam
bộ có nội dung phù hợp.
Điều 11. Việc
xây cất mộ
1. Việc xây cất mộ phải thực hiện các
quy định của Bộ Xây dựng.
2. Khuyến khích các địa phương xây dựng
nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo khoa học, tiện lợi cho việc chôn cất, phù hợp
với quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
3. Khuyến khích việc xây dựng nghĩa
trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.
Mục 3: NẾP SỐNG
VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 12. Tổ chức
lễ hội
1. Tổ chức, cá nhân, khi tổ chức hoặc
tham gia lễ hội, phải thực hiện các quy định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được tiến
hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc;
b) Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc
phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo; chỉ treo cờ hội, cờ
tôn giáo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội;
c) Thực hiện đúng nội quy, quy định của
Ban Tổ chức lễ hội;
d) Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với
thuần phong mỹ tục;
đ) Không nói tục, xúc phạm tâm linh
và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội;
e) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ
hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời;
g) Ứng xử có văn hóa trong hoạt động
lễ hội;
h) Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ
sinh môi trường;
i) Không bán vé, thu tiền tham dự lễ
hội;
k) Nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn,
biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được
bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp luật về
tài chính;
l) Không lợi dụng lễ hội để hành nghề
mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ
tà, phù phép chữa bệnh;
m) Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội;
n) Thực hiện các Quy định về quản lý
và tổ chức lễ hội tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ.
2. Khuyến khích các hoạt động sau
trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử
của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê
hương, đất nước, con người Việt Nam;
b) Tưởng nhớ công đức của ông cha,
ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của
dân tộc;
c) Tổ chức các trò chơi dân gian, trò
chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù
hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội;
d) Thắp hương theo quy định của Ban Tổ
chức lễ hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức
xã hội-nghề nghiệp; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang có trách nhiệm phổ biến
và tổ chức thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội theo
Quy định này tới cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân dân.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tây Ninh tổ chức tuyên truyền hỗ trợ tích cực
việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy
định tại Quy định này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chú trọng tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy định; gắn việc thực hiện xây dựng
gia đình văn hóa, ấp văn hóa, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học văn hóa
trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức thanh
tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Định kỳ tham mưu tổ chức sơ, tổng kết việc
thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh để rút kinh nghiệm, đề ra những
biện pháp phù hợp cho công tác chỉ đạo trong những năm tiếp theo.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
có kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này. Tăng cường công tác
tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt Quy định. Phát huy các nguồn lực để
phục vụ tốt việc cưới, việc tang cho nhân dân đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực thực hiện Quy định.
6. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước;
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện
và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện nếp sống văn
minh tại Quy định này.
7. Trường hợp các văn bản được viện dẫn
theo Quy định có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.