ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2019/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 08 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung
giá đất;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng và thời điểm áp dụng
Quyết định này quy định hệ số điều
chỉnh giá đất (gọi tắt là k) trên địa bàn tỉnh Điện Biên
năm 2019 để làm căn cứ xác định tiền sử dụng đất áp dụng cho các trường hợp quy
định tại điểm c, khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất và để xác định giá đất cụ thể đối
với các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 18 Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất đã được sửa đổi
bổ sung bởi khoản 4, Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai cụ thể như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất k để làm
căn cứ tính tiền sử dụng đất đối với diện tích tính thu tiền sử dụng đất của
thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất tại
Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về ban
hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019 (sau đây gọi tắt là Quyết định số
36/2014/QĐ-UBND) dưới 10 tỷ đồng trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất k để xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp:
a) Các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của
Luật Đất đai mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị dưới 10 tỷ đồng trên
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (tính theo giá đất tại Quyết định số
36/2014/QĐ-UBND);
b) Đối với trường hợp thuê đất thu
tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ
tiếp theo;
c) Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
3. Thời điểm áp dụng: Từ ngày 01 tháng
01 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
(k) được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với đất ở tại các huyện, thị
xã, thành phố: Hệ số điều chỉnh giá đất k = 1,4 so với bảng giá đất tại Quyết
định số 36/2014/QĐ-UBND.
2. Đối với đất nông nghiệp tại các
huyện, thị xã, thành phố: Hệ số điều chỉnh giá đất k = 1,2 so với bảng giá đất tại Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định;
kiểm tra việc thực hiện xác định giá đất theo hệ số điều chỉnh của các cấp, các
ngành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm: Thực hiện việc chuyển thông tin địa chính và hồ sơ giao đất, cho thuê đất cho cơ quan Tài chính và cơ quan Thuế xác định tiền sử dụng đất,
đơn giá thuê đất theo quy định.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm: Căn
cứ hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và các quy định
của pháp luật có liên quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường, phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế phối hợp
với các phòng, ban, đơn vị có liên quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy
định của pháp luật có liên quan;
Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối
với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 01 năm
2019 và thay thế Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh
Điện Biên quy định hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng trên
địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2018.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành và các Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát TTHC)
(b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn
bản) (b/c);
- Các Đ/c TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đ/c lãnh đạo UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Điện Biên phủ;
- Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|