CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 9 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA BUN-GA-RI VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điều
ước quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an tại Tờ
trình số 308/TTr-BCA-V19 ngày 08 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
duyệt Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri về hợp tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, đã được
ký ngày 05 tháng 6 năm 2015 tại Sofia, Bun-ga-ri.
Điều 2. Bộ
Ngoại giao hoàn thành các thủ tục đối ngoại theo quy định và thông báo cho các
cơ quan hữu quan biết ngày bắt đầu có hiệu lực của Hiệp định.
Điều 3. Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Hiệp định./.
Nơi nhận:
-
Các Thành viên Chính phủ (kèm theo Hiệp định);
- Các Bộ: Công an, Ngoại giao, Tư pháp;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ: PL, QHQT, TH;
- Lưu: VT, NC (2).DTH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
BUN-GA-RI VỀ HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri, sau đây gọi là “các Bên”;
Với mong muốn hợp tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, tội
phạm mua bán người;
Trên cơ sở tôn trọng quyền con người, quy định
của các điều ước quốc tế mà các Bên là thành viên và pháp luật trong nước của mỗi
Bên;
Nhằm góp phần vào sự phát triển và tăng cường
mối quan hệ song phương;
Đã thỏa thuận như sau:
Điều
1
Phạm
vi hợp tác
1. Các Bên nhất trí hợp tác phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm sau:
a) Tội chống loài người;
b) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua
bán trái phép các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc
mua bán trái phép vũ khí, đạn dược, chất nổ và hàng hóa lưỡng dụng;
d) Mua bán người, các bộ phận cơ thể người, bắt
cóc và đưa người di cư bất hợp pháp;
e) Tội phạm máy tính;
f) Làm giả và lưu hành tiền giả và các phương
tiện thanh toán giả;
g) Lừa đảo, trộm cắp, cướp tài sản;
h) Tội tham nhũng và rửa tiền;
i) Tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
j) Tội buôn lậu, buôn bán hàng cấm và tội phạm
về kinh tế khác;
k) Tội phạm về môi trường;
l) Tội lạm dụng tình dục trẻ em;
m) Tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia;
n) Tội khủng bố và tài trợ khủng bố;
o) Các loại tội phạm khác mà hai Bên thấy cần
thiết.
2. Các Bên cũng sẽ hợp tác trên các lĩnh vực
chống tội phạm, phòng ngừa và bảo vệ trật tự công cộng và các lĩnh vực khác mà
các Bên cùng quan tâm trong đó có việc trao đổi chuyên gia, đào tạo sỹ quan cảnh
sát, trao đổi các văn bản pháp luật và tài liệu liên quan đến nội dung trong Hiệp
định này.
Điều
2
Nguyên
tắc hợp tác
1. Phù hợp với các quy định của Hiệp định này
và pháp luật hiện hành của mỗi nước, các Bên cam kết sẽ hợp tác toàn diện trong
lĩnh vực phòng, chống tội phạm.
2. Việc hợp tác không gây phương hại đến an
ninh quốc gia, trật tự công cộng của mỗi quốc gia.
Điều
3
Từ
chối hợp tác
1. Các cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu
cầu sẽ từ chối hợp tác trong các trường hợp sau:
a) Xâm hại chủ quyền, an ninh quốc gia, trật
tự công cộng cũng như các lợi ích thiết thực khác của mình; hoặc
b) Trái với pháp luật quốc gia.
2. Trường hợp không thực hiện hoặc không đồng
ý hợp tác thì quyết định từ chối và lý do phải được thông báo ngay cho cơ quan
có thẩm quyền của Bên yêu cầu. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của Bên
được yêu cầu thấy vẫn có thể thực hiện yêu cầu đó trong những điều kiện nhất định
thì thông báo ngay về các điều kiện đó cho Bên yêu cầu để Bên đó xem xét có tiếp
tục yêu cầu với những điều kiện đó hay không.
Điều
4
Cơ
quan đầu mối
1. Các cơ quan đầu mối thực hiện Hiệp định
này là:
a) Về phía Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là: Bộ Công an;
b) Về phía Chính phủ nước Cộng hòa Bun-ga-ri
là:
- Bộ Nội vụ;
- Cơ quan An ninh quốc gia.
2. Các cơ quan đầu mối sẽ liên lạc với nhau để
thực hiện các mục đích của Hiệp định này. Các cơ quan đầu mối sẽ thông báo cho
nhau về chi tiết liên lạc qua các kênh ngoại giao cũng như bất kỳ thay đổi nào
về vấn đề này.
Điều
5
Các
hình thức hợp tác phòng, chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia
Việc hợp tác đấu tranh chống tội phạm có tổ
chức xuyên quốc gia sẽ được tiến hành trên các lĩnh vực sau đây:
1. Trao đổi thông tin liên quan đấu tranh chống
tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia theo yêu cầu hay sáng kiến đề xuất của một
Bên;
2. Trao đổi thông tin nghiệp vụ mà các Bên
cùng quan tâm có liên quan;
3. Trao đổi các văn bản pháp luật cũng như
thông tin về các kỹ thuật và phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong công tác Cảnh
sát.
Điều
6
Chống
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép vũ khí, đạn dược,
chất nổ và hàng hóa lưỡng dụng
1. Các Bên sẽ tăng cường việc trao đổi thông
tin, kiến thức và chuyên môn và hợp tác ngăn chặn và phòng ngừa hành vi sản xuất,
tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép vũ khí, đạn dược, chất nổ,
vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Phù hợp với Hiệp định này, hàng hóa lưỡng
dụng được hiểu là các mặt hàng bao gồm phần mềm và công nghệ được sử dụng cho cả
mục đích dân sự và quân sự và sẽ bao gồm tất các hàng hóa có thể được sử dụng
cho cả việc sử dụng không gây nổ và hỗ trợ dưới bất kỳ hình thức nào trong việc
sản xuất vũ khí hạt nhân hoặc các thiết bị nổ hạt nhân khác.
Điều
7
Chống
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán trái phép các chất ma túy, chất hướng
thần và tiền chất
1. Các Bên tăng cường hợp tác trong khuôn khổ
3 Công ước của Liên hợp quốc về chống ma túy mà các Bên là thành viên: Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961,
Công ước về các chất hướng thần năm 1971, Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp
pháp các chất ma túy và các chất hướng thần năm 1988.
2. Các Bên sẽ:
a) Trao đổi thông tin về việc chế biến, sản
xuất, chiết xuất, chuẩn bị, chào hàng, rao bán, phân phối hàng hóa, giao nhận,
môi giới gửi hàng, gửi quá cảnh, vận chuyển, xuất nhập khẩu các chất ma túy, chất
hướng thần và tiền chất trái với quy định của pháp luật mỗi Bên;
b) Xác định căn cước, địa chỉ và hoạt động của
các cá nhân bị nghi ngờ liên quan đến hoạt động buôn bán trái phép các chất ma
túy, chất hướng thần và tiền chất;
c) Hợp tác trong đấu tranh phòng, chống vận
chuyển tiền hoặc tài sản do phạm các tội về ma tuý mà có.
Điều
8
Chống
làm giả, lưu hành tiền giả và các phương tiện thanh toán giả
Các Bên sẽ:
1. Trao đổi thông tin liên quan đến việc làm
tiền giả hoặc thay đổi giá trị tiền tệ hoặc các phương tiện thanh toán khác
cũng như việc làm giả, lưu hành phương tiện thanh toán giả;
2. Hợp tác phòng, chống các tội phạm liên
quan đến tàng trữ, sử dụng các phương tiện thanh toán giả, xuất khẩu, nhập khẩu,
vận chuyển và nhận tiền giả cũng như các phương tiện thanh toán giả khác;
3. Hợp tác ngăn chặn việc làm giả, tiếp nhận
hoặc sở hữu các loại vật tư, chương trình máy tính, kỹ thuật tạo ảnh đa chiều
và các phương tiện khác để làm giả tiền hoặc thay đổi giá trị tiền tệ.
Điều
9
Chống
mua bán người, các bộ phận cơ thể người, bắt cóc và đưa người di cư bất hợp
pháp
Các Bên sẽ trao đổi thông tin về:
1. Hành vi mua bán người, các bộ phận cơ thể
người; về các cá nhân và tổ chức tội phạm có liên quan;
2. Các hình thức di cư bất hợp pháp, chống
mua bán người;
3. Các bộ phận cơ thể người, bắt cóc, đưa người
di cư bất hợp pháp, các kênh di cư bất hợp pháp;
4. Kinh nghiệm về các phương pháp và kỹ thuật
sử dụng trong công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người, các bộ phận cơ thể
người và đưa người di cư bất hợp pháp.
Điều
10
Hợp
tác chống tham nhũng và rửa tiền
1. Các Bên triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định của Công ước của Liên hợp quốc về chống
tham nhũng năm 2003 mà các Bên là thành viên.
2. Các Bên sẽ hợp tác nhằm ngăn chặn, phát hiện
mọi hình thức rửa tiền; áp dụng các biện pháp khả thi nhằm kiểm soát, phát hiện
việc vận chuyền tiền mặt và tài sản qua biên giới nhưng không gây trở ngại đối
với các dòng vốn hợp pháp.
Điều
11
Trao
đổi, sử dụng và bảo mật dữ liệu
1. Các Bên hiểu rằng trong quá trình thực hiện
Hiệp định này, dữ liệu cá nhân có thể được trao đổi. Các bên cam kết xử lý dữ
liệu cá nhân một cách công bằng và phù hợp với luật pháp của mình. Việc trao đổi
thông tin sẽ được thực hiện như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền của các Bên sẽ nỗ lực
tối đa hợp tác trao đổi thông tin liên quan đến việc phòng ngừa, phát hiện và điều
tra các loại tội phạm nêu trong Hiệp định này, trên cơ sở phù hợp với pháp luật
quốc gia mỗi Bên;
b) Việc trao đổi thông tin theo quy định tại Điều
này bao gồm:
i) Thông tin về hoặc có liên quan đến các cá
nhân và tổ chức bị nghi ngờ liên quan đến chủ nghĩa khủng bố, mua bán ma túy, rửa
tiền, tội phạm có tổ chức và các tội phạm nghiêm trọng khác;
ii) Thông tin về hành vi phạm tội hoặc các hoạt
động chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội đó;
iii) Thông tin về các biện pháp kiểm soát hoạt
động mua bán trái phép các chất ma túy, chất hướng thần và tiền chất cũng như
kinh nghiệm thực hiện các biện pháp này.
2. Căn cứ theo luật pháp quốc gia các Bên,
các Bên sẽ trao đổi, sử dụng và bảo mật dữ liệu trên cơ sở các nguyên tắc sau:
a) Khi hoặc trước khi cung cấp dữ liệu, các
Bên sẽ phải thông báo cho nhau về mục đích cũng như những hạn chế liên quan đến
việc sử dụng, xóa hay hủy dữ liệu đó kể cả những hạn chế có thể có đối với việc
tiếp cận dữ liệu nói chung và nội dung cụ thể nào đó nói riêng. Trong trường hợp
sau khi cung cấp dữ liệu mới, các Bên thấy cần có những hạn chế đó thì sẽ thông
báo cho nhau sau. Các Bên sẽ thông báo cho nhau về bất kỳ sự vi phạm nào về bảo
mật dữ liệu và các biện pháp được thực hiện về vấn đề này.
Bên được yêu cầu chuyển dữ liệu và Bên yêu cầu
chuyển dữ liệu sẽ lưu hồ sơ về việc chuyển dữ liệu và duy trì việc cung cấp tài
liệu về quá trình xử lý có liên quan. Bên tiếp nhận dữ liệu sẽ, theo yêu cầu,
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền được phép chuyển dữ liệu cá nhân về quá
trình xử lý của mình;
b) Quyền và nghĩa vụ của Bên được yêu cầu
cung cấp dữ liệu:
i) Bất kỳ dữ liệu nào do các Bên trao đổi chỉ
được sử dụng cho mục đích và theo điều kiện do Bên được yêu cầu quy định và Bên
được yêu cầu có thể yêu cầu cung cấp thông tin về việc sử dụng các dữ liệu đó.
Bên được yêu cầu cung cấp dữ liệu phải đảm bảo dữ liệu được chuyển giao kịp thời,
chính xác và việc chuyển giao dữ liệu này là cần thiết và đáp ứng yêu cầu mục
đích của Bên đề nghị cung cấp dữ liệu;
ii) Bên được yêu cầu cung cấp sẽ xác định điều
kiện về việc hủy dữ liệu được chuyển giao theo quy định pháp luật của nước đó.
Dữ liệu đó sẽ bị hủy khi Bên yêu cầu cung cấp dữ liệu được thông báo dữ liệu
này được thu thập hoặc cung cấp một cách bất hợp pháp hoặc đó là những dữ liệu
không đúng, hoặc không nên cung cấp hoặc dữ liệu đó không còn cần thiết đối với
mục đích, yêu cầu cung cấp thông tin, trừ trường hợp Bên cung cấp dữ liệu cho
phép sử dụng các dự liệu cá nhân đó vào mục đích khác, Bên yêu cầu cung cấp dữ
liệu phải thông báo cho Bên được yêu cầu cung cấp dữ liệu về việc hủy bất cứ những
dữ liệu nào mà Bên cung cấp dữ liệu chuyển giao;
iii) Các dữ liệu được trao đổi chỉ có thể được
tiết lộ cho các Bên thứ ba nếu có sự đồng ý bằng văn bản của Bên được yêu cầu
cung cấp dữ liệu và phù hợp với pháp luật trong nước của mình.
c) Quyền và nghĩa vụ của Bên yêu cầu cung cấp
dữ liệu:
i) Bên yêu cầu không sử dụng những dữ liệu
này cho các mục đích khác ngoài những mục đích đã được quy định trong Hiệp định
này và vì đó mà những dữ liệu này được cung cấp;
ii) Theo yêu cầu của Bên cung cấp dữ liệu,
Bên dữ liệu được chuyển đến, sẽ cung cấp thông tin về việc sử dụng và kết quả đạt
được từ việc sử dụng những dữ liệu này.
d) Các Bên sẽ cung cấp các biện pháp tổ chức
và kỹ thuật cần thiết cho việc bảo mật dữ liệu được trao đổi chống lại sự thất
lạc do vô ý, sự phá hủy do vô ý hoặc sự phá hủy bất hợp pháp, việc truy cập
trái phép, thay đổi, phổ biến, phá hủy hoặc xóa dữ liệu.
Điều
12
Hợp
tác đào tạo
Các Bên hợp tác đào tạo cán bộ cho Bên kia
các kỹ thuật nghiệp vụ nhằm mục đích phòng, chống, điều tra, lãnh đạo và quản
lý.
Điều
13
Trao
đổi kỹ thuật
Các Bên sẽ cung cấp cho nhau thông tin về các
biện pháp kỹ thuật mới liên quan đến điều tra và khám phá tội phạm và bảo mật
thông tin.
Điều
14
Trao
đổi thông tin mật
Các Bên sẽ trao đổi thông tin mật căn cứ theo
Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng
hòa Bun-ga-ri về cùng bảo vệ và trao đổi tin mật, có hiệu lực từ ngày 18 tháng
7 năm 2012.
Điều
15
Chi
phí
1. Cơ quan có thẩm quyền của Bên được yêu cầu
sẽ thanh toán tất cả các chi phí thông thường trừ trường hợp có thỏa thuận khác
giữa các cơ quan đầu mối.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Bên yêu cầu sẽ
chịu tất cả các chi phí đi lại và sinh hoạt cho đại diện của mình trừ khi có thỏa
thuận khác.
Điều
16
Giải
quyết tranh chấp
Bất cứ tranh chấp nào phát sinh từ việc giải
thích, áp dụng hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua đàm
phán giữa các cơ quan đầu mối.
Điều
17
Phù
hợp với các thỏa thuận khác
Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi
và nghĩa vụ trong các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế khác mà mỗi Bên là
thành viên.
Điều
18
Điều
khoản cuối cùng
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày một
Bên nhận được thông báo sau cùng bằng văn bản của Bên kia qua đường ngoại giao
về việc hoàn tất các thủ tục pháp lý nội bộ để Hiệp định có hiệu lực.
2. Hiệp định này có thể được sửa đổi khi có sự
đồng thuận của các Bên và những sửa đổi này sẽ được coi là phần bổ sung của Hiệp
định. Các sửa đổi Hiệp định sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Hiệp định này có giá trị trong thời hạn
năm (05) năm và sau đó sẽ được mặc nhiên gia hạn từng năm (05) năm một, trừ khi
một Bên thông báo cho Bên kia trước sáu (06) tháng bằng văn bản về ý định chấm
dứt hiệu lực. Việc chấm dứt hiệu lực này sẽ không làm ảnh hưởng đến những dự án
hoặc chương trình hợp tác đang thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định.
Làm tại Sofia ngày 05 tháng 6 năm 2015, thành
hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Bun-ga-ri và tiếng Anh; các văn bản
đều có giá trị như nhau. Trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng
Anh sẽ được dùng làm cơ sở.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
LÊ QUÝ VƯƠNG
Thứ trưởng Bộ Công an
|
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC
CỘNG HÒA BUN-GA-RI
KRASIMIR TSIPOV
Thứ trưởng Bộ Nội Vụ
|
AGREEMENT
BETWEEN
THE GOVERNMENT OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM AND THE GOVERNMENT OF THE
REPUBLIC OF BULGARIA ON CO-OPERATION IN PREVENTING AND COMBATING CRIME
The Government of the Socialist Republic of
Viet Nam and the Government of the Republic of Bulgaria, hereinafter referred
to as “the Parties”;
Desiring to cooperate in preventing and
combating crime, especially transnational organized crimes, narcotics-related
crimes, human trafficking crimes;
Having due regard for the human rights; the
provisions of international treaties that the Parties are bound and then
respective domestic laws;
Seeking to make a contribution to the
development and enhancement of their bilateral relations;
Concluded this Agreement as follows:
Article
1
Scope
of co-operation
(1) The Parties agree to co-operate in
preventing and combating the following crimes:
a) Crimes against the Person;
b) Illegally producing, stockpiling,
transporting or trading in narcotics, psychotropic substances and precursors;
c) Illegally manufacturing, stockpiling,
transporting, using or trading in weapons, ammunition, explosives and dual-use
goods;
d) Trafficking in persons, persons’ body
parts, kidnapping and human smuggling;
e) Computer crimes;
e) Forging and circulating counterfeit money
and forged means of payment;
f) Appropriating property through swindling;
stealing property, plundering property;
g) Corruption and money laundering crimes;
h) Crimes against intellectual property
rights;
i) Smuggling, trading in banned goods and
other economic crimes;
j) Environmental crimes;
k) Crimes of child sexual abuse;
l) Transnational organized crimes;
m) Terrorism and financing of terrorism;
n) Other crimes for which the Parties deem it
necessary.
(2) The Parties shall co-operate in the area
of countering the criminality, prevention and protection of public order and
other areas of common interest, including exchange of experts, training of
police officers, exchange of law texts and publications relating to the subject
of the present Agreement.
Article
2
Principles
of co-operation
(1) In accordance with the provisions of this
Agreement and in conformity with their respective domestic laws, the Parties
commit to co-operate comprehensively in preventing and combating crimes.
(2) The co-operation will not affect the
national security and public order of either State.
Article
3
Refusal
of co-operation
(1) The Competent authorities of the
Requested Party shall refuse to co-operate in the following cases:
a) impair its state’s sovereignty, national
security, public order or other essential interests, or
b) be contrary to the national law.
(2) In case the co-operation is withheld or
denied, the decision and the reasons therefore must be notified to the
applicant authority without delay. If the competent authority of the Requested
Party is able to do the request under some conditions, it must notify these
conditions to the applicant authority and the applicant authority has
responsibility to decide whether to continue or not.
Article
4
Focal
points
(1) The focal points for the implementation
of this Agreement shall be:
a) For the Government of the Socialist
Republic of Viet Nam: Ministry of Public Security;
b) For the Government of the Republic of
Bulgaria:
- Ministry of Interior;
- State Agency “National Security”
(2) The focal points shall communicate with
one another for the purposes of this Agreement. They shall inform each other of
the respective contact details through diplomatic channels as well as any
changes thereof.
Article
5
Forms
of co-operation in preventing and combating transnational organised crime
The co-operation in the fight against
transnational organised crime will be accomplished in the fields mentioned
hereinafter:
1) Exchange of information relating to the
fight against transnational organized crime, according to one Party’s request
or initiative;
2) Exchange of operational information of
mutual interest concerned;
3) Exchange of legislative acts as well as
information on techniques and technical means used in police operations;
Article
6
Combating
illegal manufacturing, stockpiling, transporting, using or trading in weapons,
ammunition, explosives and dual use goods
(1) The Parties shall enhance the exchange of
information, knowledge and professional skill and co-operate in the suppression
and prevention of the illegal manufacturing, stockpiling, transporting, using
or trading in weapons, ammunition, explosives and weapons of mass destruction.
(2) For the purposes of this Agreement dual
use goods shall mean items, including software and technology, which can be
used for both civil and military purposes, and shall include all goods which
can be used for both non-explosive uses and assisting in any way in the
manufacture of nuclear weapons or other nuclear explosive devices.
Article
7
Combating
illicit manufacturing, stockpiling, transporting or trading in narcotics,
psychotropic substances and precursors
(1) The Parties shall enhance the
co-operation in the framework of the three United Nations Conventions on
combating drugs to which both States are parties: The Single Convention on
Narcotic Drugs of 1961, The Convention on Psychotropic Substances of 1971 and
The United Nations Convention Against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and
Psychotropic Substances of 1988.
(2) The Parties shall:
a) exchange information on the processing,
manufacture, extraction, preparation, offering, sale and distribution of sales,
receipt and delivery, shipment brokerage, sending in transit, transportation,
import and export of narcotics, psychotropic substances and precursors contrary
to the provisions of the legislation of each Party;
b) determine the identity, whereabouts and
activities of persons suspected of being involved in activities of illicit
trading in narcotics, psychotropic substances and precursors;
c) co-operate in the fight against
transporting money or property acquired through the commission of crime
relating to drugs.
Article
8
Combating
the falsification, circulation of counterfeit money and forged means of payment
The Parties shall:
1) exchange information relating to making
counterfeit money or altering of currency or other means of payment as well as
falsifying and circulating forged means of payment;
2) co-operate in the prevention and
suppression of crimes relating to stockpiling, use of forged means of payment,
export, import, transport and receiving of counterfeit currency and other
forged means of payment;
3) co-operate in preventing the fraudulent making,
receiving or possession of articles, computer programs, holograms or any other
means adapted for the counterfeiting or altering of currency.
Article
9
Combating
trafficking in persons, persons’ body parts, kidnapping and human smuggling
The Parties shall exchange information on:
1) acts of trafficking in persons, persons’
body parts; the persons and criminal organizations involved;
2) the forms of illicit migration, combating
trafficking in persons, persons’ body parts, kidnapping, human smuggling and
the channels of illegal migration;
3) experience about methods and techniques
used in the fight against trafficking in persons, persons’ body parts, human
smuggling.
Article
10
Co-operation
against corruption and money laundering
(1) The Parties implement effectively the
provisions of the United Nations Convention against Corruption of 2003 to which
both States are parties.
(2) The Parties shall co-operate to prevent,
detect all forms of money laundering; apply feasible measures to control and
detect the movement of cash and assets across borders but not interfere with
the legal capital flow.
Article
11
Exchange,
use and protection of data
(1) The Parties understand that in the course
of the implementation of this Agreement personal data might be exchanged. The
Parties commit themselves to processing personal data fairly and in accordance
with their respective laws. The exchange of information shall be done as
follows:
a) In compliance with domestic laws of each
Party, the competent authorities of the Parties shall, to the fullest extent
possible, co-operate in the exchange of information relevant to the prevention,
detection and investigation of the crimes to which the Agreement applies.
b) The exchange of information under this
Article shall include:
i. information on or relating to persons and
organizations suspected of being involved in terrorism, drug trafficking, money
laundering, organized crime and other serious crimes;
ii. information on the commission of or
activities preparatory to such crimes;
iii. information on measures to control the
legal trade in narcotic drugs, psychotropic substances and precursors, and on
experience in implementing these measures.
(2) Pursuant to the national law of the
States of the Parties, the Parties will exchange, use and protect data on the
basis of principles as follows:
a) The Parties shall notify each other, at
the moment of supply of personal data or before, of the purpose for which the
personal data are supplied and of any restriction on their use, deletion or
destruction, including possible access restrictions in general or specific
terms. Where the need for such restrictions becomes apparent after the supply,
the Parties shall inform each other of such restrictions at a later stage. The
Parties shall notify each other of any breach of data security and the measures
undertaken thereof.
The Requested Party and the Requesting Party
shall keep record of the transmission of data and maintain documentation of the
relevant processing operations. The receiving Party shall, on request, inform
the competent authority, which transmitted the personal data about their
processing.
b) Rights and obligations of the Requested
Party:
i. Any exchanged data shall be used solely
for the purpose and under conditions determined by the Requested Party, which
may ask for information on the utilisation of such data. The Requested Party
must ensure that the transmitted data are in time and exact, that the
transmission is necessary and adequate to the purpose indicated by the
Requesting Party.
ii. The Requested Party shall determine the
terms for destruction of the transmitted data in accordance with its national
legislation. Transferred data shall be destroyed when the Requesting Party has
been informed that the data have been collected or provided illegally, or they
are incorrect or should not have been provided, or the data have ceased to be
needed for the purpose for which they were originally requested, unless there
is a specific permission by the Requested Party that the transmitted personal
data should be used for other purposes. The Requesting Party must inform the
Requested Party of the destruction of any transmitted data.
iii. Any exchanged data may only be disclosed
to third parties based on the written consent of the Requested Party, and in
compliance with its domestic laws.
c) Rights and obligations of the Requesting
Party:
i. The Requesting Party does not use these
data for other purposes than these indicated in this Agreement and for which
these data are provided;
ii. By request of the Party who has provided
the data, the Party for whom the data are designated provides the information
for then use and the results gained on the basis of these data.
d) The Parties shall provide the necessary
technical and organizational measures for the protection of the exchanged data
against accidental loss, accidental or illegal destruction, unauthorized
access, alteration, dissemination, destruction or deletion.
Article
12
Co-operation
in training
The Parties cooperate in training the
officers of the other Party in professional technical skills for the purposes
of preventing, combating, investigating, leadership and management.
Article
13
Technical
exchange
The Parties shall provide each other with
information about new technical measures relating to investigation and
detection of crime and protection of information.
Article
14
Exchange
of classified information
The Parties shall exchange classified
information under the provisions of Agreement between the Government of the
Socialist Republic of Viet Nam and the Government of the Republic of Bulgaria
on mutual protection and exchange of classified information, entered into force
on 18 July 2012.
Article
15
Costs
(1) The competent authority of the Requested
Party shall bear all ordinary costs, except for other agreements of focal
points.
(2) The competent authority of the Requesting
Party shall bear all travel and subsistence costs of its representatives unless
there is an agreement to the contrary.
Article
16
Dispute
settlement
Any dispute arising from interpretation,
application or implementation of this Agreement shall be settled through
negotiation between focal points.
Article
17
Compatibility
with other agreements
This Agreement shall not affect the rights
and obligations of each Party under other international treaties and agreements
to which it may be a Party.
Article
18
Closing
provisions
(1) This Agreement shall enter into force on
the date on which one Party receives the latest written notice of the other
Party through diplomatic channels on the completion of internal legal
procedures for entry into force.
(2) Modification to this Agreement may be
made as jointly agreed by the Parties and issued as amendments to the
Agreement. Modifications to this Agreement come into force upon signature.
(3) This Agreement shall be valid for a
period of five (05) years and then be automatically extended each five (05)
years, unless one Party notifies the other Party in writing before six (06)
months of its intent to terminate. The termination will not affect the co-operation
project or program being implemented in the framework of this Agreement.
Done in Sofia on 05 June 2015, in two
original copies, each in Vietnamese, in Bulgarian and in English language, all
texts being equally authentic. In case of differences in the interpretation,
the English text shall prevail.
For the Government
of
the Socialist Republic of Vietnam
LE QUY VUONG
Deputy Minister of Public Security
|
For the Government
the Republic of Bulgaria
KRASIMIR TSIPOV
Deputy Minister of Interior
|