|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 399/QĐ-UBND 2017 chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số Tuyên Quang
Số hiệu:
|
399/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Đình Quang
|
Ngày ban hành:
|
16/11/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
399/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 16 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai
đoạn 2017-2020;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-UBDT ngày 22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai
đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số
582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc
biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27/12/2013 của liên Bộ: Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định
canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;
Căn cứ Văn bản số
1061/UBDT-CSDT ngày 05/10/2017 của Ủy ban Dân tộc về việc góp ý dự thảo Đề án
theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số
16/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định hạn
mức giao đất ở và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức
giao đất trống đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Quyết định số
166/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức bình quân diện
tích đất sản xuất để làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính
sách hỗ trợ đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã,
thôn bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Văn bản số 1266/SKH-KGVX ngày 27/10/2017 về việc thẩm định Đề án
thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ
trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn
2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (có Đề
án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trưởng ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh
Tuyên Quang, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (Báo
cáo)
- Các Bộ: TC; KH&ĐT; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2; (thực hiện)
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng khối NCTH;
- Lưu VT, KGVX (Tùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang)
Phần thứ nhất
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TUYÊN QUANG
1. Điều kiện
tự nhiên, xã hội
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, phía
Bắc giáp tỉnh Hà Giang, tỉnh Cao Bằng; phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh
Bắc Kạn; phía Tây giáp tỉnh Yên Bái; phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ và tỉnh Vĩnh
Phúc.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là
586.790 ha, trong đó 70% là đồi núi. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 85.097
ha; đất lâm nghiệp 441.758 ha (bao gồm cả diện tích đất rừng sản xuất, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ).
Tỉnh có 6 huyện và 1 thành phố;
141 xã, phường, thị trấn; 2.096 thôn, bản, tổ nhân dân, được phân loại theo các
tiêu chí 3 khu vực cụ thể như sau:
- Xã Khu vực I: 26.
- Xã khu vực II: 54.
- Xã khu vực III: 61.
Toàn tỉnh có 699 thôn đặc biệt khó
khăn, trong đó: Xã khu vực II là 127 thôn và xã khu vực III là 572 thôn.
Dân số tỉnh Tuyên Quang có 766.872
người, 22 dân tộc, trong đó tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm ≈54% tổng dân số
toàn tỉnh.
2. Tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây
2.1. Về
kết cấu hạ tầng
- Lĩnh vực giao thông - vận tải, từ
năm 2011 đến 2015 trên địa bàn tỉnh đã thực hiện cải tạo, nâng cấp và xây dựng
mới trên 250 km đường giao thông. Hoàn thành xây dựng 3/3 cầu lớn (cầu Kim
Xuyên, huyện Sơn Dương; cầu Tứ Quận, huyện Yên Sơn; cầu Ba Đạo, huyện Na Hang).
Cải tạo, nâng cấp 222 km đường tỉnh; 76 km đường đô thị, đầu tư xây dựng 227 km
đường huyện.
Đầu tư nhựa hóa đường từ trung tâm
cấp huyện đến trung tâm cấp xã và đầu tư mở mới đường đến trung tâm các thôn bản
trên 877 km.
Triển khai thực hiện lồng ghép các
chương trình, dự án (Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Di
dân tái định cư Thủy điện Tuyên Quang, Dự án TNSP,...) để đầu tư xây dựng hệ thống
đường giao thông nông thôn đảm bảo hiệu quả, khai thác sử dụng lâu dài. Kết quả
thực hiện chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn đến cuối năm
2015, toàn tỉnh đã xây dựng trên 2.700km đường giao thông nông thôn. Từ những kết
quả đạt được, đến nay 100% xã, phường, thị trấn và 99,8% thôn, bản (2.092/2.096
thôn, bản) có đường ô tô đến trung tâm.
Kết cấu hạ tầng điện nông thôn đã
được tích cực triển khai thực hiện; các công trình xây dựng đường điện và trạm
biến áp cung cấp điện cho các xã miền núi, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số
được ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng. Đến nay 100% số xã, với
2.044/2096 thôn, bản, trên 97,83% hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện lưới
quốc gia. (giai đoạn 2005-2010 có 100%
số xã, thị trấn, trên 83 % hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện lưới quốc
gia).
- Về phát triển kinh tế: Trong
giai đoạn 2011-2015, kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,08
%/năm (tính theo giá so sánh năm 1994). Năm 2016, tốc độ tăng trưởng
GRDP (giá so sánh năm 2010) tăng 8,0% so với năm 2015; thu nhập bình
quân đầu người đạt 34 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch dần theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy
sản (giai đoạn 2005-2010, tốc độ tăng trưởng đạt 11,04%).
- Về công tác giáo dục đào tạo:
Triển khai việc đổi mới công tác dạy và học ở các cấp học, bậc học, giữ vững kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Huy động các nguồn lực và sự tham
gia tích cực của các cấp, các ngành và toàn xã hội đã hoàn thành phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013.
Hệ thống trường phổ thông dân tộc
nội trú, bán trú được quan tâm và tạo điều kiện phát triển; đến nay toàn tỉnh
có 07 trường phổ thông dân tộc nội trú, 08 trường phổ thông dân tộc bán trú cấp
trung học cơ sở; việc thực hiện chính sách cử tuyển đối với học sinh dân tộc
thiểu số đã được thực hiện đúng quy định.
Cơ sở vật chất trường lớp học được
tỉnh quan tâm đầu tư xây dựng. Giai đoạn 2011-2015 đã hoàn thành việc đầu tư
xây dựng và đưa vào sử dụng 351 phòng, lớp học mầm non đạt tiêu chuẩn, đầu tư
xây dựng 359 công trình vệ sinh, nước sạch cho các trường học. Trong đó, năm
2012 bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo, tỉnh đã đầu tư
xây dựng 96 phòng học cho các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Đến nay, 100% các xã
đã có trường mầm non, tất cả các thôn, bản, liên thôn bản có lớp học mầm non.
100% số xã có trường tiểu học, trung học cơ sở; các cụm xã có trường trung học
phổ thông.
- Về công tác Y tế: Huy động, lồng
ghép các nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước, tập trung đầu tư xây dựng trạm
y tế tại các xã, phường, thị trấn; bệnh viện Đa khoa khu vực để thực hiện khám
chữa bệnh cho nhân dân tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Kết
quả đến hết năm 2016, 141 xã, phường, thị trấn đã có trạm y tế với 705 giường bệnh,
06 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 03 bệnh viện đa khoa khu vực và 05 bệnh viện
tuyến tỉnh với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cơ bản đáp ứng yêu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Triển khai đồng bộ các giải pháp
thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh. Mạng lưới y tế được củng
cố, các bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện tuyến huyện được đầu tư nâng cấp
về cơ sở vật chất, triển khai một số kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị.
Đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn; đến cuối năm 2016 có 89/141 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế
xã (chiếm tỷ lệ 63,1%). Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế từ 87% năm
2011 lên 93,3% vào năm 2015 và 95,2% vào năm 2016. Trên 98% trẻ dưới 1 tuổi được
tiêm phòng các loại Vắcxin phòng bệnh.
Tăng cường đội ngũ bác sĩ về các
trạm y tế xã, hiện có 100/141 trạm y tế có bác sĩ, đạt 71%; bình quân có 7,7
bác sĩ/10.000 dân. Hệ thống y tế dự phòng từ tuyến tỉnh đến cơ sở được quan tâm
củng cố, hoạt động có hiệu quả. Công tác quản lý thị trường thuốc tân dược trên
địa bàn được chú trọng, đảm bảo cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho nhân dân.
- Về lĩnh vực văn hóa: Tổ chức thực
hiện tốt các chính sách về văn hóa. Tiến hành kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
của 16/26 dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng số di sản phi vật thể được kiểm
kê là 425 di sản. Hoàn thành 08 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể trình Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.
Đến nay có 07 di sản được công nhận, trong đó có 06 di sản văn hóa của các dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Cuối năm 2016 có 96/129 xã đạt tiêu chí về văn
hóa trong xây dựng nông thôn mới.
- Công tác giảm nghèo: Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn
2016-2020. Triển khai vận động, huy động nguồn lực hỗ trợ làm mới và sửa chữa
nhà ở cho hộ nghèo có khó khăn về nhà ở, triển khai hỗ trợ nâng cao kiến thức tổ
chức sản xuất, làm ăn, vay vốn sản xuất, chăn nuôi, thực hiện và nhân rộng các
mô hình giảm nghèo; rà soát nắm chắc thực trạng đời sống nhân dân, trợ giúp kịp
thời các đối tượng khó khăn, gặp rủi ro.
Trong giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh giảm từ 34,83% năm 2011 xuống còn 9,31% vào năm 2015,
mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân đạt 5%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo đầu kỳ năm 2016 (theo
tiêu chí nghèo đa chiều) là 27,81%, đến cuối năm 2016 giảm còn 23,33%, tỷ lệ
giảm nghèo đạt 4,48%.
Phần thứ hai
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Sự cần
thiết phải xây dựng đề án
Trong những năm qua, tỉnh Tuyên
Quang đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách của Trung ương đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi nhằm giải quyết tình trạng thiếu
đất sản xuất, nước sinh hoạt; hạn chế tình trạng di cư tự do. Triển khai thực
hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hộ nghèo vùng dân tộc
thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và miền núi giai đoạn 2011-2015: Quyết định số
755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đất ở, đất
sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở
các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực
hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015; Quyết định
số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chính
sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2012-2015... Thông qua các chính sách đầu tư cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở các xã
khó khăn, đặc biệt khó khăn. Các hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn được hỗ trợ để tạo quỹ đất, vay vốn để phát triển sản xuất; hỗ trợ nước
sinh hoạt hợp vệ sinh. Một bộ phận người dân được hỗ trợ di dân thực hiện định
canh định cư có nơi ở ổn định, có đủ điều kiện để phát triển sản xuất, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức thực
hiện các chính sách nêu trên còn gặp một số khó khăn như sau:
- Đối với việc thực hiện Quyết định
số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện một số chỉ
tiêu về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và vay vốn để tạo quỹ đất đạt thấp,
cụ thể:
+ Về đất sản xuất: Từ năm 2013 đến
2016 đã thực hiện hỗ trợ cho 366 hộ với tổng diện tích trên 13 ha, kinh phí thực
hiện hỗ trợ 1.607 triệu đồng, đạt 8,5% kế hoạch (nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất được
phê duyệt theo Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
là 4.261 hộ; diện tích đất sản xuất đề nghị hỗ trợ 718,45 ha; kinh phí đề nghị
hỗ trợ: 63.915 triệu đồng).
Nguyên nhân: Do mức hỗ trợ thấp so
với thực tế giá trị khai hoang hoặc chuyển nhượng đất trên địa bàn. Các địa
phương không còn quỹ đất để thực hiện hỗ trợ cho người dân.
+ Về nước sinh hoạt phân tán: Có
3.365 hộ được hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán đạt 29,94% đề án đã duyệt (nhu cầu
theo Đề án được duyệt là 11.236 hộ; kinh phí đề nghị hỗ trợ là 14.606,8 triệu đồng).
Nguyên nhân: Do kinh phí từ nguồn
ngân sách Trung ương cấp chưa đủ để triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng
thụ hưởng chính sách.
+ Về nội dung chính sách hỗ trợ đất
ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động: Thực tế nhu cầu hỗ trợ tại
các địa phương trong tỉnh rất lớn (trong đó nhu cầu hỗ trợ đất ở là 831 hộ, diện
tích 16,6 ha; kinh phí 18.222 triệu đồng). Tuy nhiên, trong giai đoạn 2013-2015
các nội dung trên chưa được tổ chức thực hiện; nguyên nhân: Do không có kinh
phí để bố trí thực hiện.
+ Việc thực hiện cho vay vốn đối với
hộ gia đình để tạo quỹ đất sản xuất chưa đạt được yêu cầu đề ra. Đến nay, có
166 hộ được vay vốn với tổng nguồn vốn đã thực hiện cho vay là 2.460/5.000 triệu
đồng; phải điều chỉnh giảm kế hoạch dư nợ của năm 2016 là 2.540 triệu đồng.
Nguyên nhân: Do định mức cho vay
thấp, các hộ không có đủ kinh phí để thực hiện việc chuyển nhượng đất sản xuất;
một số hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhưng đã được vay ở một số chương trình
tín dụng khác vì vậy không thuộc đối tượng được vay vốn theo Quyết định số
755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Nhìn chung, chính sách hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt rất cần thiết đối với đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, hộ nghèo ở các thôn bản đặc biệt khó khăn; giúp các hộ nghèo có điều kiện
để ổn định đời sống, phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững; giúp cho nhiều địa
phương tháo gỡ những khó khăn, bức bách về nước sinh hoạt cho người dân.
- Đối với chính sách di dân thực
hiện định canh định cư: Đã thực hiện di chuyển 202 hộ với 1.067 khẩu thuộc đối
tượng thụ hưởng chính sách theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg; Quyết định số
33/2013/QĐ-TTg và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ. Tuy nhiên, trong
dự án này chủ yếu là thực hiện di dân xen ghép do vậy việc đầu tư cơ sở hạ tầng
cho các điểm dân cư có từ 10-30 hộ còn rất hạn chế; hiện nay ở một số huyện còn
đối tượng cần di dân thực hiện định canh định cư, nhưng chưa thực hiện được do
chưa được bố trí kinh phí.
Đến hết năm 2016, trên địa bàn tỉnh
còn 47.377 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 23,33% số hộ toàn tỉnh; trong đó, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo còn 37.502 hộ, chiếm tỷ lệ 79,15% tổng số hộ nghèo toàn
tỉnh. Nhiều hộ thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh đối với người
dân tộc thiểu số, ở các hộ nghèo trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn. Nhu cầu đầu tư các công trình hạ tầng cho các điểm định canh định cư được
thực hiện trong những năm trước đây tiếp tục được đề nghị thực hiện.
Để góp phần thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình giảm nghèo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020 và tiếp tục giải
quyết tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt của một bộ phận nhân dân.
Do đó, việc xây dựng Đề án để thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2017-2020 là cần thiết.
2. Căn cứ
pháp lý để xây dựng đề án
- Luật Đất đai năm 2013;
- Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày
28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn,
xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày
22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020;
- Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27/12/2013 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư
cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015;
- Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND
ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định hạn mức giao đất ở
và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất trống đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày
05/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất
để làm cơ sở xác định hộ thiếu đất sản xuất thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản
xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục
tiêu chung
Nhằm tạo điều kiện cho các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo có đủ các điều kiện cơ bản về đất sản xuất,
đất ở, nước sinh hoạt để ổn định sản xuất và đời sống. Hạn chế tình trạng di cư
tự do, tạo sinh kế để các hộ thoát nghèo nhanh, bền vững.
1.2. Mục
tiêu cụ thể đến năm 2020
Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh từ 4%/năm trở lên. Phấn đấu thực
hiện việc hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho trên 38% tổng số hộ
nghèo toàn tỉnh; có trên 11% hộ nghèo được vay vốn để tạo quỹ đất sản xuất và
thực hiện chuyển đổi nghề; phấn đấu trên 12% hộ nghèo được hỗ trợ thực hiện
chuyển đổi nghề (số liệu hộ nghèo tính từ đầu năm 2017). Tiếp tục bổ sung
nguồn vốn để hoàn thiện các điểm di dân thực hiện định canh định cư đã được hỗ
trợ từ năm 2008-2016.
Một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
1.2.1. Hỗ trợ đất sản xuất cho
7.644 hộ; trong đó:
- Hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất:
1.938 hộ; diện tích 355,2 ha.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 5.706 hộ.
1.2.2. Hỗ trợ đất ở cho 758 hộ;
diện tích 24,5 ha.
1.2.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt
cho 15.538 hộ.
1.2.4. Tiếp tục bố trí sắp xếp ổn
định dân cư cho 107 hộ.
2. Phạm vi
thực hiện: Tại 118 xã,
trong đó có 61 xã khu vực III; 47 xã khu vực II, 10 xã khu vực I.
3. Đối tượng
thực hiện
3.1. Đối
tượng áp dụng chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt: Là hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo (kể cả vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) ở
các thôn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; hộ nghèo (gồm cả dân tộc
Kinh) ở các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định
tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; có
trong danh sách hộ nghèo đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sinh sống bằng
nghề nông, lâm nghiệp; chưa có hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất theo hạn mức đất
bình quân chung do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; thiếu nước sinh hoạt; chưa được
hưởng các chính sách của Nhà nước hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt.
Riêng các hộ đã được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP
ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn
với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2015-2020, thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và
chuyển đổi nghề.
3.2. Đối
tượng áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi
- Hộ chưa có hoặc thiếu đất sản xuất
theo mức bình quân chung do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thuộc đối tượng được
nêu tại Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ và Điểm a, Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 02/2017/TT-UBDT ngày
22/5/2017 của Ủy ban Dân tộc, được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội để tạo
quỹ đất hoặc chuyển đổi nghề.
- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo ở xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn có phương án sử dụng vốn vay sản
xuất kinh doanh được vay vốn tại ngân hàng chính sách xã hội để đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh.
3.3. Đối
tượng áp dụng chính sách bố trí sắp xếp ổn định dân cư
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-UBDT-BTC ngày 27/12/2013 của Ủy ban Dân tộc và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định
canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015.
3.4.
Các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai
đoạn 2017-2020.
4. Nội dung, mức hỗ trợ
4.1. Hỗ
trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo; hộ nghèo ở xã khu vực III, thôn bản đặc biệt khó khăn
4.1.1. Hỗ trợ đất sản xuất
Việc xác định hộ chưa có đất, thiếu
đất sản xuất dựa trên mức bình quân diện tích đất sản xuất đang được quy định
và áp dụng tại địa phương (theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 05/6/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh).
Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ đất sản
xuất: 7.644 hộ; trong đó:
- Hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất:
1.938 hộ; diện tích: 355,2 ha.
Định mức hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ
và được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định tại Khoản 3, Điều
3 Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ để tạo quỹ
đất sản xuất.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề: 5.706 hộ.
Định mức hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ và
được vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định tại Khoản 3, Điều 3
Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ để làm dịch vụ
hoặc làm nghề khác tăng thu nhập.
4.1.2. Hỗ trợ đất ở
Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ đất ở:
758 hộ; diện tích hỗ trợ: 24,5 ha.
Chính quyền cấp huyện tạo quỹ đất
giao cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất ở. Mức giao diện
tích đất cho mỗi hộ gia đình tùy thuộc vào diện tích đất hiện có của địa phương
nhưng đảm bảo định mức tối thiểu là 200m2/hộ (vận dụng Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ); tối đa là 400m2/hộ
(vận dụng Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 13/10/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh).
Định mức kinh phí hỗ trợ: Căn cứ
quy định tại Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về ban hành Bảng giá đất 5 năm 2015-2019 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định phân
khu vực, phân loại đường phố, phân vị trí đất trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
xác định nhu cầu kinh phí, định mức phù hợp với khung giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh cho từng vị trí để thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở.
4.1.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt
phân tán
- Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ:
15.538 hộ.
- Định mức hỗ trợ: 1,5 triệu đồng/hộ.
4.2. Hỗ
trợ bố trí, sắp xếp ổn định dân cư
Triển khai thực hiện các nội dung
bố trí, sắp xếp ổn định dân cư theo đúng hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
Trên cơ sở kết quả rà soát và nhu cầu tiếp tục thực hiện chính sách di dân thực
hiện định canh định cư tiếp tục đề nghị Chính phủ, các bộ ngành Trung ương xem
xét bố trí nguồn vốn để hoàn thiện các điểm di dân thực hiện định canh định cư
xen ghép đã được thực hiện từ năm 2008-2016 nhằm đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng thiết yếu cho các điểm dân cư, từng bước cải thiện, nâng cao đời sống
cho nhân dân vùng dự án.
- Tổng số hộ dân tộc thiểu số cần
hỗ trợ ổn định dân cư: 107 hộ.
- Số điểm định canh định cư cần tiếp
tục thực hiện: 06 điểm dân cư.
4.3. Hỗ
trợ tín dụng ưu đãi
- Tổng số hộ có nhu cầu vay vốn
tín dụng ưu đãi: 4.968 hộ; trong đó:
+ Vay vốn tạo quỹ đất sản xuất:
1.905 hộ.
+ Vay vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh để chuyển đổi nghề: 3.063 hộ.
- Định mức cho vay tối đa đối với
hộ chuyển đổi nghề là 50 triệu đồng/hộ (Áp dụng theo Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ; tại thời điểm hiện nay mức vay dựa
trên quy định của Quyết định số 34/QĐ-HĐQT ngày 26/4/2014 của Hội đồng Quản trị
Ngân hàng chính sách xã hội và Văn bản số 1129/NHCS-TDNN ngày 29/4/2014 của
Ngân hàng Chính sách xã hội).
- Thời hạn cho vay tối đa là 10
năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời
kỳ.
- Việc xử lý nợ đến hạn, gia hạn nợ
và xử lý rủi ro: Thực hiện theo Điểm c, Khoản 3, Điều 3 Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Về nguồn kinh phí cấp bù chênh lệch
lãi suất và chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội do Trung ương đảm bảo.
5. Nhu cầu
kinh phí và nguồn vốn thực hiện đề án
5.1. Tổng
nhu cầu kinh phí thực hiện đề án: 289.876 triệu đồng.
Cụ thể theo từng chính sách:
5.1.1. Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất,
chuyển đổi nghề, nước sinh hoạt: 98.200 triệu đồng
- Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi
nghề: 57.600 triệu đồng.
- Hỗ trợ đất ở: 17.293 triệu đồng.
- Hỗ trợ nước sinh hoạt: 23.307
triệu đồng.
5.1.2. Hỗ trợ sắp xếp, ổn định
dân cư: 9.951 triệu đồng.
5.1.3. Hỗ trợ vay vốn tín dụng
ưu đãi: 181.725 triệu đồng (chưa bao gồm kinh phí cấp bù lãi suất và chi phí quản
lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội).
5.2.
Nguồn vốn thực hiện đề án: 289.876 triệu đồng
Chia theo nguồn vốn:
5.2.1. Ngân sách Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu: 90.858 triệu đồng.
Trong đó:
+ Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi
nghề: 57.600 triệu đồng.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 23.307
triệu đồng.
+ Hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư:
9.951 triệu đồng.
5.2.2. Vốn vay tín dụng ưu đãi
(Trung ương cấp qua Ngân hàng Chính sách xã hội): 181.725 triệu đồng (chưa bao
gồm kinh phí cấp bù lãi suất và chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội)
5.2.3. Ngân sách địa phương:
17.293 triệu đồng, trong đó: Hỗ trợ đất ở: 17.293 triệu đồng.
5.3.
Phân kỳ thực hiện đề án
5.3.1. Năm 2018
a) Tổng số lượt hộ được hỗ trợ các
chính sách: 12.006 hộ
Trong đó:
- Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt:
+ Hỗ trợ đất sản xuất: 2.088 hộ (hỗ
trợ tạo quỹ đất sản xuất 968 hộ, diện tích hỗ trợ 241 ha; hỗ trợ chuyển đổi nghề
1.120 hộ).
+ Hỗ trợ đất ở: 463 hộ, diện tích
hỗ trợ 16,1 ha.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 7.260 hộ.
- Bố trí sắp xếp ổn định dân cư:
107 hộ.
- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi:
2.088 hộ.
b) Kinh phí và nguồn vốn thực hiện
- Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện:
102.893 triệu đồng.
Trong đó:
+ Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt: 42.122 triệu đồng.
+ Hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định
dân cư: 9.951 triệu đồng.
+ Hỗ trợ vay vốn ưu đãi: 50.820 triệu
đồng.
- Nguồn vốn: 102.893 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu: 40.961 triệu đồng.
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi (Trung
ương cấp qua Ngân hàng Chính sách xã hội): 50.820 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 11.112 triệu
đồng.
5.3.2. Năm 2019
a) Tổng số lượt hộ được hỗ trợ các
chính sách: 14.433 hộ
Trong đó:
- Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt:
+ Hỗ trợ đất sản xuất: 4.661 hộ (hỗ
trợ tạo quỹ đất sản xuất 379 hộ, diện tích hỗ trợ 47,6 ha; hỗ trợ chuyển đổi
nghề 4.282 hộ).
+ Hỗ trợ đất ở: 165 hộ, diện tích
hỗ trợ 3,85 ha.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 7.228 hộ.
- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi:
2.379 hộ.
b) Kinh phí và nguồn vốn thực hiện
- Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện:
148.358 triệu đồng.
Trong đó:
+ Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt: 41.518 triệu đồng.
+ Hỗ trợ vay vốn ưu đãi: 106.840
triệu đồng.
- Nguồn vốn: 148.358 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu: 37.937 triệu đồng.
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi (Trung
ương cấp qua Ngân hàng Chính sách xã hội): 106.840 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 3.581 triệu
đồng
5.3.3. Năm 2020
a) Tổng số hộ hỗ trợ các chính
sách: 2.970 hộ
Trong đó:
- Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt:
+ Hỗ trợ đất sản xuất: 895 hộ (hỗ trợ
tạo quỹ đất sản xuất 591 hộ, diện tích hỗ trợ 66,9 ha; hỗ trợ chuyển đổi nghề
304 hộ).
+ Hỗ trợ đất ở: 130 hộ, diện tích
hỗ trợ 4,6 ha.
+ Hỗ trợ nước sinh hoạt: 1.050 hộ.
- Hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi:
895 hộ.
b) Kinh phí và nguồn vốn thực hiện
- Tổng kinh phí thực hiện: 38.625
triệu đồng.
Trong đó:
+ Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt: 14.560 triệu đồng.
+ Hỗ trợ vay vốn ưu đãi: 24.065
triệu đồng.
- Nguồn vốn: 38.625 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu: 11.960 triệu đồng
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi (Trung
ương cấp qua Ngân hàng Chính sách xã hội): 24.065 triệu đồng
+ Ngân sách địa phương: 2.600 triệu
đồng
(Chi
tiết có biểu kèm theo)
Phần thứ tư
NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG THỨC, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguyên tắc
thực hiện
Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất
ở, nước sinh hoạt và chuyển đổi nghề cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ
nghèo ở các xã khu vực III, thôn bản đặc biệt khó khăn được thực hiện trên
nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình. Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản
xuất và nước sinh hoạt phải cùng thực hiện các nội dung được hỗ trợ theo đề án
nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống nâng cao thu nhập cho các hộ.
Việc triển khai thực hiện chính
sách phải đảm bảo công khai, dân chủ, đúng đối tượng thụ hưởng, sử dụng nguồn vốn
nhà nước cấp đúng đối tượng, mục tiêu, định mức quy định theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Các hộ gia đình đã được hỗ trợ để
thực hiện chính sách theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính
phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm
nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020
thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất và vay vốn ưu đãi theo Quyết
định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phương thức
thực hiện
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung rà soát lại quỹ đất hiện có để thực hiện
giao đất cho hộ; khuyến khích các hộ khai hoang diện tích đất trống, đất chưa sử
dụng để tạo quỹ đất sản xuất. Đối với các hộ không được hỗ trợ thông qua việc tạo
quỹ đất sản xuất thì thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức khác như: Hỗ trợ chuyển
đổi nghề và cho vay ưu đãi (để sản xuất, kinh doanh, mua sắm máy móc, nông cụ...).
Căn cứ hồ sơ cấp đất sản xuất, tiến
độ khai hoang, tiến độ thực hiện các nội dung khác để cấp kinh phí. Căn cứ nhu
cầu hỗ trợ đất ở, nước sinh hoạt phân tán, Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát lại
quỹ đất để cân đối, lập danh sách và thực hiện hỗ trợ cho các hộ theo định mức
quy định.
Hằng năm căn cứ nhu cầu thực tế của
người dân, trên cơ sở nguồn vốn Trung ương cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh
sách đối tượng được thụ hưởng chính sách, nhu cầu vốn theo từng nội dung chính sách
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân
tộc tỉnh) xem xét phân bổ nguồn vốn thực hiện. Trong đó, ưu tiên những hộ nghèo
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách được hỗ
trợ trước.
3. Các giải
pháp chủ yếu
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng nội dung các chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng
chính sách theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tích cực huy
động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân; huy động nguồn lực cộng đồng, dòng tộc
để triển khai thực hiện chính sách đạt hiệu quả, đặc biệt đối với nội dung
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất.
Phát huy vai trò của cơ quan thường
trực trong việc kiểm tra, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện khẩn
trương, quyết liệt, đồng bộ, sâu sát và hiệu quả; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo giải quyết những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện ở
cơ sở; định kỳ tổ chức đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án.
Đối với chính sách hỗ trợ đất ở, đất
sản xuất: Hằng năm triển khai rà soát xác định rõ nhu cầu hỗ trợ và quỹ đất hiện
có để thực hiện chính sách; chủ động phối hợp trong công tác xác định nhu cầu
kinh phí hỗ trợ hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện
chính sách đảm bảo sát thực tế, hiệu quả. Tiếp tục giao các cơ quan chức năng của
tỉnh thực hiện rà soát lại những phần diện tích đang giao các Công ty lâm nghiệp,
lâm trường quản lý có khả năng sản xuất nông nghiệp nhưng sử dụng không hiệu quả,
không đưa vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết của đơn vị để tiếp tục thu hồi và
giao đất cho các hộ nhằm đảm bảo đủ đất sản xuất cho các đối tượng được thụ hưởng
theo Đề án.
Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng,
khoán bảo vệ rừng và phát triển rừng cho các hộ dân, hỗ trợ phát triển chăn
nuôi, hỗ trợ đào tạo và chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ xuất khẩu lao động cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo và người nghèo tại các xã, thôn bản đặc biệt khó
khăn.
Thực hiện hỗ trợ đất sản xuất gắn
với công tác quy hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân để
sản xuất ổn định lâu dài. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền tạo mọi
điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan đến
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng được thụ hưởng
chính sách.
Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện
có hiệu quả việc hỗ trợ tạo quỹ đất để phát triển sản xuất, tạo sinh kế cho các
đối tượng được thụ hưởng vươn lên thoát nghèo bền vững. Hằng năm cân đối nguồn
ngân sách địa phương đảm bảo đủ để thực hiện chính sách đất ở theo Đề án được
phê duyệt.
Đối với những hộ không bố trí hỗ
trợ được đất sản xuất, thực hiện hỗ trợ chuyển đổi nghề: Lồng ghép các nguồn vốn
trong thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề; Nâng cao chất lượng, hiệu quả,
đổi mới hoạt động tại các trung tâm đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh để tiếp tục
thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đẩy mạnh thực hiện
việc xuất khẩu lao động; các cấp chính quyền địa phương chủ động phối hợp với
các công ty, nhà máy, xí nghiệp tuyển dụng, thu hút lao động ở nông thôn đi làm
công nhân tại các khu công nghiệp. Đầu tư hỗ trợ các giống vật nuôi có năng suất,
chất lượng cao, các loại máy nông nghiệp cho các hộ gia đình thiếu đất sản xuất;
khuyến khích, tạo điều các hộ gia đình tham gia các chuỗi dịch vụ sản xuất,
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đối với chính sách hỗ trợ nước
sinh hoạt phân tán: Chính quyền cấp cơ sở cần chủ động, phối hợp chặt chẽ với
các thôn bản trong việc xác định những nội dung hỗ trợ phù hợp với nhu cầu của
từng hộ dân và điều kiện thực tế của địa phương như (bồn chứa, bể chứa, giếng
nước, dây dẫn nước) hỗ trợ nhân dân mua vật dụng đựng nước, ngoài ra huy động
sự đóng góp thêm của chủ hộ nhằm tạo sự đồng thuận và trách nhiệm cao trong
nhân dân. Ở những nơi xa nguồn nước, dân cư tập trung, khuyến khích các hộ gia
đình (bao gồm cả các hộ không thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách) cùng
phối hợp làm đường dây dẫn nước hoặc bể chứa nước chung để tạo nguồn nước sinh hoạt
ổn định, lâu dài.
Đối với chính sách tín dụng ưu
đãi: Củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; nâng cao hiệu quả
hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội các cấp;
các Tổ tiết kiệm và vay vốn, các điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn; thường
xuyên rà soát các thủ tục, cơ chế cho vay; công khai nội dung chính sách tín dụng
ưu đãi theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm tạo điều kiện
thuận lợi, kịp thời cho các đối tượng được thụ hưởng chính sách trong quá trình
tìm hiểu thông tin, lập các thủ tục vay vốn, trả lãi tiền vay theo đúng trình tự
quy định của pháp luật.
Phát huy vai trò của các đoàn thể,
cán bộ khuyến nông, khuyến công hướng dẫn các hộ nghèo lập phương án và tổ chức
thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay đảm bảo hiệu quả, an toàn.
Về bố trí sắp xếp ổn định dân cư: Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ động rà soát xác định các đầu điểm công trình, nội dung
hỗ trợ đề xuất dự kiến kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục vận
động người dân chấp hành nghiêm chính sách, tự nguyện chấp thuận di chuyển về
nơi ở mới theo đúng kế hoạch. Tiếp tục tạo điều kiện về đất ở, đất sản xuất, nước
sinh hoạt và thực hiện hỗ trợ khác để các hộ về nơi ở mới yên tâm sản xuất, ổn
định cuộc sống, góp phần làm ổn định tình hình tại địa phương.
Phần thứ năm
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
Là cơ quan thường trực để tham mưu
tổ chức thực hiện chính sách; có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quy trình rà soát đối tượng thụ hưởng, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án.
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan, hằng năm tổng hợp kế hoạch thực hiện Chính sách theo
Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá
trình tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn huyện, thành phố đảm bảo đúng quy định,
đúng đối tượng và có hiệu quả; định kỳ hằng tháng, quý, năm, tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện chính sách theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Ban Dân tộc tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định kế hoạch phân bổ
nguồn vốn Trung ương, vốn địa phương và lồng ghép các nguồn vốn khác để thực hiện
Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, phương án hỗ trợ đối với từng nội
dung chính sách. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tài chính, công tác cấp phát,
thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện chính sách theo đúng quy định. Tham mưu, đề
xuất bố trí ngân sách phục vụ công tác hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết việc thực
hiện Đề án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo nội dung Đề
án. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán
đảm bảo hiệu quả để người dân được sử dụng nguồn nước an toàn, hợp vệ sinh.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xác định quỹ đất thực hiện chính sách, nhất là diện
tích đất của các công ty lâm nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không
sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả, đề xuất thu hồi giao cho các đối tượng thụ
hưởng chính sách.
6. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Căn cứ nguồn vốn của Trung ương
phân bổ hàng năm để thực hiện chính sách tín dụng theo Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, tổ chức thực hiện việc giải
ngân cho các hộ gia đình thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách có nhu cầu vay vốn
để tạo quỹ đất sản xuất, chuyển đổi nghề, phát triển sản xuất, kinh doanh dịch
vụ.
7. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao tổ chức thực hiện nghiêm các nội dung của Đề án này.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, các tổ chức Chính trị - Xã hội
Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức Chính trị - Xã hội trong việc phối hợp với chính quyền
các cấp giám sát việc thực hiện Đề án. Tham gia huy động nguồn lực từ cộng đồng,
các tổ chức, cá nhân để thực hiện chính sách của Đề án trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các nội dung hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định
số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn quản lý.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
phổ biến Đề án, chính sách đến cho người dân trên địa bàn; rà soát, lập danh
sách đối tượng được thụ hưởng và tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách
theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định.
Công bố công khai các tiêu chuẩn,
đối tượng thụ hưởng chính sách. Thực hiện việc phê duyệt danh sách chi tiết hộ
gia đình được thụ hưởng theo từng nội dung của chính sách. Bố trí ngân sách địa
phương và thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình
được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất theo đúng quy định.
Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc, tổ chức chỉ đạo và tích cực tuyên truyền vận động, phát huy tinh
thần tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng dân cư để đảm bảo hoàn thành các mục
tiêu của chính sách.
Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện; nhu cầu vốn hằng năm gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định./.
TỔNG HỢP NHU CẦU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT, NƯỚC SINH HOẠT, BỐ TRÍ SẮP XẾP ỔN ĐỊNH DÂN CƯ
(Kèm
theo Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang)
Số TT
|
Tên huyện, xã
|
Tổng số hộ hưởng các chính sách
(hộ)
|
Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án
|
Hỗ trợ đất ở
|
Hỗ trợ đất sản xuất
|
Nước sinh hoạt
|
Bố trí sắp xếp ổn định dân cư
|
Vốn ngân sách địa phương tự đảm bảo
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Số hộ
|
Diện tích (ha)
|
Vốn hỗ trợ từ NSĐP
|
Tổng số hộ có nhu cầu hỗ trợ (hộ)
|
Trong đó
|
Số hộ
|
Vốn NSTW hỗ trợ
|
Số hộ (hộ)
|
Số điểm định canh định cư
|
Vốn NSTW hỗ trợ
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn vay tín dụng ưu đãi
|
Hỗ trợ tạo quỹ đất sản xuất
|
Hỗ trợ chuyển
đổi nghề
|
Số hộ (hộ)
|
Diện tích (ha)
|
Vốn NSTW hỗ trợ
|
Vốn vay tín dụng ưu đãi
|
Số hộ
|
Vốn NSTW hỗ trợ
|
Vốn vay tín dụng ưu đãi
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
1
|
2
|
3=8+11+ 19+21
|
4=5+6+7
|
5=14+17 +20+24
|
6
|
7=15+18
|
8
|
9
|
10
|
11= 12+16
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
|
Tổng
toàn tỉnh
|
24.047
|
289.876
|
90.858
|
17.293
|
181.725
|
758
|
24,5
|
17.293
|
7.644
|
1.938
|
355,2
|
29.070
|
28.575
|
5.706
|
28.530
|
153.150
|
15.538
|
23.307
|
107
|
|
6
|
9.951
|
|
I
|
Huyện
Lâm Bình
|
2.156
|
47.614
|
20.949
|
2.600
|
24.065
|
130,0
|
4,6
|
2.600
|
895
|
591
|
66,9
|
8.865
|
8.865
|
304
|
1.520
|
15.200
|
1.050
|
1.575
|
81
|
|
3
|
8.989
|
|
1
|
Xã Khuôn
Hà
|
60
|
1.511,5
|
741,5
|
|
770,0
|
|
|
|
49
|
48
|
5,4
|
720
|
720
|
1
|
5
|
50
|
11
|
16,5
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Bình
An
|
254
|
2.851,0
|
931,0
|
740,0
|
1.180,0
|
37,0
|
0,8
|
740
|
53
|
42
|
4,8
|
630
|
630
|
11
|
55
|
550
|
164
|
246,0
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Hồng
Quang
|
285
|
1.571,5
|
491,5
|
80,0
|
1.000,0
|
4,0
|
0,1
|
80
|
20
|
|
|
|
|
20
|
100
|
1.000
|
261
|
391,5
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Xuân
Lập
|
241
|
11.215,5
|
8.995,5
|
660,0
|
1.560,0
|
33,0
|
0,8
|
660
|
97
|
94
|
14,0
|
1.410
|
1.410
|
3
|
15
|
150
|
47
|
70,5
|
64
|
|
2
|
7.500
|
|
5
|
Xã Lăng
Can
|
388
|
8.556,5
|
4.361,5
|
220,0
|
3.975,0
|
11,0
|
0,4
|
220
|
195
|
165
|
16,8
|
2.475
|
2.475
|
30
|
150
|
1.500
|
165
|
247,5
|
17
|
|
1
|
1.489
|
|
6
|
Xã Thổ
Bình
|
574
|
15.257,5
|
3.602,5
|
200,0
|
11.455,0
|
10,0
|
1,1
|
200
|
339
|
157
|
17,4
|
2.355
|
2.355
|
182
|
910
|
9.100
|
225
|
337,5
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Phúc
Yên
|
297
|
3.515,5
|
1.540,5
|
700,0
|
1.275,0
|
35,0
|
1,4
|
700
|
85
|
85
|
8,6
|
1.275
|
1.275
|
|
|
|
177
|
265,5
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Thượng
Lâm
|
57
|
3.135,0
|
285,0
|
|
2.850,0
|
|
|
|
57
|
|
|
|
|
57
|
285
|
2.850
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Huyện
Na Hang
|
1.444
|
20.049,5
|
5.299,5
|
1.400,0
|
13.350,0
|
28,0
|
0,8
|
1.400
|
393
|
180
|
30,6
|
2.700
|
2.700
|
213
|
1.065
|
10.650
|
1.023
|
1.534,5
|
|
|
|
|
|
1
|
Thị trấn
Na Hang
|
5
|
7,5
|
7,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
7,5
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Năng
Khả
|
84
|
2.224,5
|
549,5
|
50,0
|
1.625,0
|
1,0
|
0,0
|
50
|
50
|
25
|
4,3
|
375
|
375
|
25
|
125
|
1.250
|
33
|
49,5
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Thanh
Tương
|
73
|
1.575,0
|
345,0
|
|
1.230,0
|
|
|
|
33
|
12
|
2,0
|
180
|
180
|
21
|
105
|
1.050
|
40
|
60,0
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Sơn
Phú
|
107
|
1.554,5
|
449,5
|
|
1.105,0
|
|
|
|
34
|
17
|
2,9
|
255
|
255
|
17
|
85
|
850
|
73
|
109,5
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Đà Vị
|
283
|
4.899,0
|
1.299,0
|
|
3.600,0
|
|
|
|
107
|
50
|
8,5
|
750
|
750
|
57
|
285
|
2.850
|
176
|
264,0
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Hồng
Thái
|
42
|
391,0
|
131,0
|
|
260,0
|
|
|
|
8
|
4
|
0,7
|
60
|
60
|
4
|
20
|
200
|
34
|
51,0
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Yên
Hoa
|
259
|
3.256,5
|
871,5
|
450,0
|
1.935,0
|
9,0
|
0,3
|
450
|
59
|
29
|
4,9
|
435
|
435
|
30
|
150
|
1.500
|
191
|
286,5
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Thượng
Nông
|
248
|
3.253,5
|
888,5
|
350,0
|
2.015,0
|
7,0
|
0,2
|
350
|
62
|
31
|
5,3
|
465
|
465
|
31
|
155
|
1.550
|
179
|
268,5
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Thượng
Giáp
|
45
|
445,5
|
115,5
|
|
330,0
|
|
|
|
8
|
2
|
0,3
|
30
|
30
|
6
|
30
|
300
|
37
|
55,5
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Khâu
Tinh
|
37
|
323,0
|
73,0
|
|
250,0
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
5
|
25
|
250
|
32
|
48,0
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Côn
Lôn
|
64
|
987,5
|
177,5
|
250,0
|
560,0
|
5,0
|
0,2
|
250
|
14
|
4
|
0,7
|
60
|
60
|
10
|
50
|
500
|
45
|
67,5
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Sinh
Long
|
197
|
1.132,0
|
392,0
|
300,0
|
440,0
|
6,0
|
0,2
|
300
|
13
|
6
|
1,0
|
90
|
90
|
7
|
35
|
350
|
178
|
267,0
|
|
|
|
|
|
III
|
Huyện
Chiêm Hóa
|
5.012
|
16.052,5
|
15.785,5
|
222,0
|
45,0
|
6,0
|
0,1
|
222
|
2.279
|
30
|
1,5
|
450
|
45
|
2.249
|
11.245
|
|
2.727
|
4.090,5
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Minh
Quang
|
397
|
1.309,5
|
1.309,5
|
|
|
|
|
|
204
|
|
|
|
|
204
|
1.020
|
|
193
|
289,5
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Phúc
Sơn
|
431
|
951,0
|
951,0
|
|
|
|
|
|
87
|
|
|
|
|
87
|
435
|
|
344
|
516,0
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Trung
Hà
|
223
|
828,0
|
828,0
|
|
|
|
|
|
141
|
|
|
|
|
141
|
705
|
|
82
|
123,0
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Hà
Lang
|
45
|
155,0
|
155,0
|
|
|
|
|
|
25
|
|
|
|
|
25
|
125
|
|
20
|
30,0
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Tân Mỹ
|
180
|
287,5
|
287,5
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
5
|
25
|
|
175
|
262,5
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Hùng
Mỹ
|
522
|
2.053,5
|
2.053,5
|
|
|
|
|
|
363
|
|
|
|
|
363
|
1.815
|
|
159
|
238,5
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Tân
An
|
45
|
120,0
|
120,0
|
|
|
|
|
|
15
|
|
|
|
|
15
|
75
|
|
30
|
45,0
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Xuân
Quang
|
278
|
756,5
|
756,5
|
|
|
|
|
|
97
|
|
|
|
|
97
|
485
|
|
181
|
271,5
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Phúc
Thịnh
|
10
|
50,0
|
50,0
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
10
|
50
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Tân
Thịnh
|
191
|
850,0
|
850,0
|
|
|
|
|
|
161
|
|
|
|
|
161
|
805
|
|
30
|
45,0
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Trung
Hòa
|
231
|
357,0
|
357,0
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
3
|
15
|
|
228
|
342,0
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Hòa
An
|
371
|
1.270,5
|
1.270,5
|
|
|
|
|
|
204
|
|
|
|
|
204
|
1.020
|
|
167
|
250,5
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Nhân
Lý
|
146
|
462,0
|
417,0
|
|
45,0
|
|
|
|
48
|
3
|
0,1
|
45
|
45
|
45
|
225
|
|
98
|
147,0
|
|
|
|
|
|
14
|
Xã Hòa
Phú
|
48
|
89,5
|
89,5
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
5
|
25
|
|
43
|
64,5
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Yên
Nguyên
|
7
|
35,0
|
35,0
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
7
|
35
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Xã Yên Lập
|
569
|
2.225,5
|
2.225,5
|
|
|
|
|
|
392
|
|
|
|
|
392
|
1.960
|
|
177
|
265,5
|
|
|
|
|
|
17
|
Xã Bình
Phú
|
119
|
553,5
|
553,5
|
|
|
|
|
|
30
|
27
|
1,4
|
405
|
|
3
|
15
|
|
89
|
133,5
|
|
|
|
|
|
18
|
Xã Kiên
Đài
|
292
|
718,0
|
718,0
|
|
|
|
|
|
80
|
|
|
|
|
80
|
400
|
|
212
|
318,0
|
|
|
|
|
|
19
|
Xã Phú
Bình
|
295
|
950,0
|
950,0
|
|
|
|
|
|
145
|
|
|
|
|
145
|
725
|
|
150
|
225,0
|
|
|
|
|
|
20
|
Xã Ngọc
Hội
|
75
|
221,0
|
221,0
|
|
|
|
|
|
31
|
|
|
|
|
31
|
155
|
|
44
|
66,0
|
|
|
|
|
|
21
|
Xã Vinh
Quang
|
16
|
45,0
|
45,0
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
6
|
30
|
|
10
|
15,0
|
|
|
|
|
|
22
|
Xã Bình
Nhân
|
259
|
742,0
|
742,0
|
|
|
|
|
|
101
|
|
|
|
|
101
|
505
|
|
158
|
237,0
|
|
|
|
|
|
23
|
Xã Kim
Bình
|
13
|
65,0
|
65,0
|
|
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
13
|
65
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Xã Tri
Phú
|
113
|
463,0
|
241,0
|
222,0
|
|
6,0
|
0,1
|
222
|
23
|
|
|
|
|
23
|
115
|
|
84
|
126,0
|
|
|
|
|
|
25
|
Xã Linh
Phú
|
117
|
466,0
|
466,0
|
|
|
|
|
|
83
|
|
|
|
|
83
|
415
|
|
34
|
51,0
|
|
|
|
|
|
26
|
TT Vĩnh Lộc
|
19
|
28,5
|
28,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
28,5
|
|
|
|
|
|
IV
|
Huyện
Hàm Yên
|
6.489
|
68.764,5
|
17.704,5
|
8.160,0
|
42.900,0
|
340,0
|
13,6
|
8.160
|
1.166
|
440
|
145,7
|
6.600
|
6.600
|
726
|
3.630
|
36.300
|
4.983
|
7.474,5
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Yên
Thuận
|
521
|
5.980,0
|
1.457,0
|
768,0
|
3.755,0
|
32,0
|
1,3
|
768
|
101
|
37
|
10,0
|
555
|
555
|
64
|
320
|
3.200
|
388
|
582,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Bạch
Xa
|
404
|
5.096,5
|
1.305,5
|
576,0
|
3.215,0
|
24,0
|
1,0
|
576
|
93
|
41
|
13,1
|
615
|
615
|
52
|
260
|
2.600
|
287
|
430,5
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Minh
Khương
|
312
|
3.296,5
|
756,5
|
480,0
|
2.060,0
|
20,0
|
0,8
|
480
|
51
|
14
|
4,2
|
210
|
210
|
37
|
185
|
1.850
|
241
|
361,5
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Minh
Dân
|
241
|
4.491,5
|
1.055,5
|
336,0
|
3.100,0
|
14,0
|
0,6
|
336
|
90
|
40
|
24,6
|
600
|
600
|
50
|
250
|
2.500
|
137
|
205,5
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Phù
Lưu
|
429
|
3.867,5
|
791,5
|
696,0
|
2.380,0
|
29,0
|
1,2
|
696
|
49
|
2
|
0,5
|
30
|
30
|
47
|
235
|
2.350
|
351
|
526,5
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Tân
Thành
|
789
|
9.014,5
|
2.178,5
|
1.176,0
|
5.660,0
|
49,0
|
2,0
|
1.176
|
151
|
54
|
18,2
|
810
|
810
|
97
|
485
|
4.850
|
589
|
883,5
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Bình
Xa
|
176
|
1.387,5
|
337,5
|
|
1.050,0
|
|
|
|
21
|
|
|
|
|
21
|
105
|
1.050
|
155
|
232,5
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Minh
Hương
|
843
|
8.904,0
|
2.169,0
|
960,0
|
5.775,0
|
40,0
|
1,6
|
960
|
147
|
45
|
6,7
|
675
|
675
|
102
|
510
|
5.100
|
656
|
984,0
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Yên
Lâm
|
401
|
5.633,0
|
1.351,0
|
552,0
|
3.730,0
|
23,0
|
0,9
|
552
|
104
|
42
|
20,3
|
630
|
630
|
62
|
310
|
3.100
|
274
|
411,0
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Yên Phú
|
337
|
5.497,5
|
1.243,5
|
624,0
|
3.630,0
|
26,0
|
1,0
|
624
|
102
|
42
|
22,5
|
630
|
630
|
60
|
300
|
3.000
|
209
|
313,5
|
|
|
|
|
|
11
|
TT Tân
Yên
|
47
|
70,5
|
70,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
70,5
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Nhân
Mục
|
136
|
1.412,0
|
361,0
|
216,0
|
835,0
|
9,0
|
0,4
|
216
|
23
|
9
|
1,2
|
135
|
135
|
14
|
70
|
700
|
104
|
156,0
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Bằng
Cốc
|
285
|
2.893,5
|
721,5
|
432,0
|
1.740,0
|
18,0
|
0,7
|
432
|
46
|
16
|
4,1
|
240
|
240
|
30
|
150
|
1.500
|
221
|
331,5
|
|
|
|
|
|
14
|
Xã Thành
Long
|
651
|
6.674,5
|
1.701,5
|
1.008,0
|
3.965,0
|
42,0
|
1,7
|
1.008
|
108
|
41
|
3,9
|
615
|
615
|
67
|
335
|
3.350
|
501
|
751,5
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Thái
Sơn
|
253
|
3.150,5
|
1.019,5
|
336,0
|
1.795,0
|
14,0
|
0,6
|
336
|
66
|
43
|
15,9
|
645
|
645
|
23
|
115
|
1.150
|
173
|
259,5
|
|
|
|
|
|
16
|
Xã Thái
Hòa
|
71
|
106,5
|
106,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
71
|
106,5
|
|
|
|
|
|
17
|
Xã Hùng
Đức
|
533
|
1.198,5
|
988,5
|
|
210,0
|
|
|
|
14
|
14
|
0,8
|
210
|
210
|
|
|
|
519
|
778,5
|
|
|
|
|
|
18
|
Xã Đức
Ninh
|
60
|
90,0
|
90,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
60
|
90,0
|
|
|
|
|
|
V
|
Huyện
Yên Sơn
|
3.348
|
25.139,5
|
14.267,5
|
2.952,0
|
7.920,0
|
123,0
|
2,5
|
2.952
|
922
|
528
|
95,0
|
7.920
|
7.920
|
394
|
1.970
|
|
2.277
|
3.415,5
|
26
|
|
3
|
962
|
|
1
|
Xã Trung
Minh
|
209
|
1.655,0
|
995,0
|
|
660,0
|
|
|
|
69
|
44
|
7,9
|
660
|
660
|
25
|
125
|
|
140
|
210,0
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Hùng
Lợi
|
393
|
3.934,0
|
1.363,0
|
2.016,0
|
555,0
|
84,0
|
1,7
|
2.016
|
60
|
37
|
6,7
|
555
|
555
|
23
|
115
|
|
240
|
360,0
|
9
|
|
1
|
333
|
|
3
|
Xã Kim
Quan
|
157
|
950,5
|
680,5
|
|
270,0
|
|
|
|
25
|
18
|
3,2
|
270
|
270
|
7
|
35
|
|
127
|
190,5
|
5
|
|
1
|
185
|
|
4
|
Xã Trung
Sơn
|
206
|
1.273,5
|
604,5
|
384,0
|
285,0
|
16,0
|
0,3
|
384
|
37
|
19
|
3,4
|
285
|
285
|
18
|
90
|
|
153
|
229,5
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Đạo
Viện
|
100
|
489,5
|
300,5
|
24,0
|
165,0
|
1,0
|
0,0
|
24
|
12
|
11
|
2,0
|
165
|
165
|
1
|
5
|
|
87
|
130,5
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Phú
Thịnh
|
71
|
241,5
|
181,5
|
|
60,0
|
|
|
|
10
|
4
|
0,7
|
60
|
60
|
6
|
30
|
|
61
|
91,5
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Công
Đa
|
266
|
1.377,0
|
912,0
|
|
465,0
|
|
|
|
58
|
31
|
5,6
|
465
|
465
|
27
|
135
|
|
208
|
312,0
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Tiến
Bộ
|
43
|
64,5
|
64,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
64,5
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Tân
Tiến
|
107
|
569,5
|
374,5
|
|
195,0
|
|
|
|
24
|
13
|
2,3
|
195
|
195
|
11
|
55
|
|
83
|
124,5
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Tân
Long
|
122
|
851,5
|
536,5
|
|
315,0
|
|
|
|
41
|
21
|
3,8
|
315
|
315
|
20
|
100
|
|
81
|
121,5
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Xuân
Vân
|
126
|
1.512,0
|
882,0
|
|
630,0
|
|
|
|
78
|
42
|
7,6
|
630
|
630
|
36
|
180
|
|
48
|
72,0
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã Trung
Trực
|
107
|
914,5
|
554,5
|
|
360,0
|
|
|
|
44
|
24
|
4,3
|
360
|
360
|
20
|
100
|
|
63
|
94,5
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Kiến
Thiết
|
389
|
5.121,5
|
3.141,5
|
|
1.980,0
|
|
|
|
232
|
132
|
23,8
|
1.980
|
1.980
|
100
|
500
|
|
145
|
217,5
|
12
|
|
1
|
444
|
|
14
|
Xã Quý
Quân
|
163
|
1.119,0
|
588,0
|
216,0
|
315,0
|
9,0
|
0,2
|
216
|
42
|
21
|
3,8
|
315
|
315
|
21
|
105
|
|
112
|
168,0
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Lực
Hành
|
140
|
210,0
|
210,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
140
|
210,0
|
|
|
|
|
|
16
|
Xã Chiêu
Yên
|
116
|
1.052,5
|
632,5
|
|
420,0
|
|
|
|
51
|
28
|
5,0
|
420
|
420
|
23
|
115
|
|
65
|
97,5
|
|
|
|
|
|
17
|
Xã Phúc
Ninh
|
65
|
261,0
|
186,0
|
|
75,0
|
|
|
|
11
|
5
|
0,9
|
75
|
75
|
6
|
30
|
|
54
|
81,0
|
|
|
|
|
|
18
|
Xã Tứ Quận
|
121
|
967,5
|
592,5
|
|
375,0
|
|
|
|
46
|
25
|
4,5
|
375
|
375
|
21
|
105
|
|
75
|
112,5
|
|
|
|
|
|
19
|
Xã Lang
Quán
|
111
|
608,0
|
383,0
|
|
225,0
|
|
|
|
19
|
15
|
2,7
|
225
|
225
|
4
|
20
|
|
92
|
138,0
|
|
|
|
|
|
20
|
Xã Thắng
Quân
|
87
|
593,0
|
368,0
|
|
225,0
|
|
|
|
25
|
15
|
2,7
|
225
|
225
|
10
|
50
|
|
62
|
93,0
|
|
|
|
|
|
21
|
Xã Chân
Sơn
|
78
|
625,5
|
385,5
|
|
240,0
|
|
|
|
31
|
16
|
2,9
|
240
|
240
|
15
|
75
|
|
47
|
70,5
|
|
|
|
|
|
22
|
Xã Phú
Lâm
|
42
|
397,5
|
148,5
|
144,0
|
105,0
|
6,0
|
0,1
|
144
|
7
|
7
|
1,3
|
105
|
105
|
|
|
|
29
|
43,5
|
|
|
|
|
|
23
|
Xã Nhữ
Hán
|
37
|
55,5
|
55,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
55,5
|
|
|
|
|
|
24
|
Xã Nhữ
Khê
|
92
|
295,5
|
127,5
|
168,0
|
|
7,0
|
0,1
|
168
|
|
|
|
|
|
|
|
|
85
|
127,5
|
|
|
|
|
|
VI
|
Huyện
Sơn Dương
|
5.582
|
111.980,0
|
16.756,0
|
1.779,0
|
93.445,0
|
125,0
|
2,8
|
1.779
|
1.983
|
163
|
15,0
|
2.445
|
2.445
|
1.820
|
9.100
|
91.000
|
3.474
|
5.211,0
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã Bình
Yên
|
195
|
2.043,5
|
488,5
|
|
1.555,0
|
|
|
|
36
|
7
|
0,9
|
105
|
105
|
29
|
145
|
1.450
|
159
|
238,5
|
|
|
|
|
|
2
|
Xã Cấp
Tiến
|
58
|
172,5
|
127,5
|
|
45,0
|
|
|
|
3
|
3
|
0,5
|
45
|
45
|
|
|
|
55
|
82,5
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Chi
Thiết
|
166
|
462,0
|
342,0
|
15,0
|
105,0
|
1,0
|
0,0
|
15
|
7
|
7
|
0,8
|
105
|
105
|
|
|
|
158
|
237,0
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Đại
Phú
|
482
|
13.883,5
|
1.758,5
|
|
12.125,0
|
|
|
|
253
|
15
|
2,0
|
225
|
225
|
238
|
1.190
|
11.900
|
229
|
343,5
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Đông
Lợi
|
399
|
14.978,0
|
1.678,0
|
225,0
|
13.075,0
|
15,0
|
0,1
|
225
|
272
|
15
|
1,2
|
225
|
225
|
257
|
1.285
|
12.850
|
112
|
168,0
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Đồng
Quý
|
313
|
9.439,0
|
1.289,0
|
|
8.150,0
|
|
|
|
177
|
20
|
2,2
|
300
|
300
|
157
|
785
|
7.850
|
136
|
204,0
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Đông
Thọ
|
826
|
22.608,5
|
2.858,5
|
|
19.750,0
|
8,0
|
0,2
|
|
409
|
20
|
1,5
|
300
|
300
|
389
|
1.945
|
19.450
|
409
|
613,5
|
|
|
|
|
|
8
|
Xã Hào
Phú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Xã Hồng
Lạc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Xã Hợp
Hòa
|
419
|
13.654,0
|
1.460,0
|
144,0
|
12.050,0
|
8,0
|
0,2
|
144
|
241
|
|
|
|
|
241
|
1.205
|
12.050
|
170
|
255,0
|
|
|
|
|
|
11
|
Xã Hợp
Thành
|
26
|
39,0
|
39,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
39,0
|
|
|
|
|
|
12
|
Xã
Kháng Nhật
|
1
|
1,5
|
1,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1,5
|
|
|
|
|
|
13
|
Xã Lâm
Xuyên
|
1
|
30,0
|
15,0
|
|
15,0
|
|
|
|
1
|
1
|
0,0
|
15
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Xã Lương
Thiện
|
299
|
2.767,0
|
707,0
|
60,0
|
2.000,0
|
4,0
|
0,1
|
60
|
47
|
10
|
0,8
|
150
|
150
|
37
|
185
|
1.850
|
248
|
372,0
|
|
|
|
|
|
15
|
Xã Minh
Thanh
|
199
|
2.572,5
|
457,5
|
375,0
|
1.740,0
|
25,0
|
1,0
|
375
|
39
|
6
|
0,5
|
90
|
90
|
33
|
165
|
1.650
|
135
|
202,5
|
|
|
|
|
|
16
|
Xã Ninh
Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Xã Phú
Lương
|
213
|
3.415,5
|
595,5
|
270,0
|
2.550,0
|
18,0
|
0,5
|
270
|
58
|
10
|
0,8
|
150
|
150
|
48
|
240
|
2.400
|
137
|
205,5
|
|
|
|
|
|
18
|
Xã Phúc
Ứng
|
155
|
2.199,5
|
449,5
|
30,0
|
1.720,0
|
2,0
|
0,0
|
30
|
40
|
8
|
0,6
|
120
|
120
|
32
|
160
|
1.600
|
113
|
169,5
|
|
|
|
|
|
19
|
Xã
Quyết Thắng
|
178
|
695,0
|
295,0
|
|
400,0
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
8
|
40
|
400
|
170
|
255,0
|
|
|
|
|
|
20
|
Xã Sầm
Dương
|
5
|
7,5
|
7,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
7,5
|
|
|
|
|
|
21
|
Xã Sơn
Nam
|
5
|
7,5
|
7,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
7,5
|
|
|
|
|
|
22
|
Xã Tam
Đa
|
38
|
512,0
|
82,0
|
30,0
|
400,0
|
2,0
|
0,1
|
30
|
8
|
|
|
|
|
8
|
40
|
400
|
28
|
42,0
|
|
|
|
|
|
23
|
Xã Tân
Trào
|
149
|
4.485,5
|
560,5
|
|
3.925,0
|
|
|
|
82
|
5
|
0,4
|
75
|
75
|
77
|
385
|
3.850
|
67
|
100,5
|
|
|
|
|
|
24
|
Xã Thanh
Phát
|
110
|
165,0
|
165,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
110
|
165,0
|
|
|
|
|
|
25
|
Xã
Thiện Kế
|
56
|
84,0
|
84,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
84,0
|
|
|
|
|
|
26
|
Xã
Thượng Ấm
|
65
|
97,5
|
97,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
65
|
97,5
|
|
|
|
|
|
27
|
Xã Trung
Yên
|
591
|
4.358,0
|
1.168,0
|
390,0
|
2.800,0
|
26,0
|
0,4
|
390
|
63
|
10
|
0,8
|
150
|
150
|
53
|
265
|
2.650
|
502
|
753,0
|
|
|
|
|
|
28
|
TT Sơn
Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Xã Tú
Thịnh
|
98
|
160,5
|
145,5
|
15,0
|
|
1,0
|
0,0
|
15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
97
|
145,5
|
|
|
|
|
|
30
|
Xã Tuân
Lộ
|
253
|
7.322,0
|
982,0
|
165,0
|
6.175,0
|
11,0
|
0,2
|
165
|
134
|
15
|
1,2
|
225
|
225
|
119
|
595
|
5.950
|
108
|
162,0
|
|
|
|
|
|
31
|
Xã Văn
Phú
|
144
|
1.322,0
|
337,0
|
60,0
|
925,0
|
4,0
|
0,1
|
60
|
22
|
5
|
0,5
|
75
|
75
|
17
|
85
|
850
|
118
|
177,0
|
|
|
|
|
|
32
|
Xã Vân
Sơn
|
93
|
4.430,0
|
490,0
|
|
3.940,0
|
|
|
|
83
|
6
|
0,5
|
90
|
90
|
77
|
385
|
3.850
|
10
|
15,0
|
|
|
|
|
|
33
|
Xã Vĩnh
Lợi
|
45
|
67,5
|
67,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
67,5
|
|
|
|
|
|
VII
|
TP.Tuyên
Quang
|
16
|
276,0
|
96,0
|
180,0
|
|
6,0
|
0,1
|
180
|
6
|
6
|
0,5
|
90
|
|
|
|
|
4
|
6,0
|
|
|
|
|
|
1
|
Xã An
Khang
|
16
|
276,0
|
96,0
|
180,0
|
|
6,0
|
0,1
|
180
|
6
|
6
|
0,5
|
90
|
|
|
|
|
4
|
6,0
|
|
|
|
|
|
Quyết định 399/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 399/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 về phê duyệt Đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
2.655
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|