ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1258/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 9 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ THÚ Y
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày
29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Thú y;
Căn cứ Thông tư số 37/2006/TT-BNN ngày
16/5/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn điều kiện,
trình tự, thủ tục cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề thú y; kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở hành nghề thú y;
Xét tình hình thực tế về !các
hoạt động liên quan đến lĩnh vực Chăn nuôi Thú y trên địa bàn;
Theo đề nghị của. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình Số 779/TT-SNN ngày 09/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động hành nghề Thú y tư nhân trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kê từ ngày ký. Các văn bản trước đây của tỉnh quy định về hành
nghề thú y trái với nội dung Quy chế kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công an, Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư; Chi cục Thú y; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ
chức, cá nhân hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY
CHẾ
HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ THÚ Y
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1258/2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng áp dụng
Qui chế
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động có liên quan đến việc
hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm vi
hành nghề thú y
1. Tiêm
phòng, xét nghiệm, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật.
2. Phẫu
thuật động vật.
3. Sản
xuất thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
4. Kinh
doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y.
5. Các
hoạt động tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y.
Điều 3. Điều kiện
đối với người hành nghề thú y
1. Có bằng
cấp phù hợp với chuyên môn hành nghề.
2. Có
chứng chỉ hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú y cấp.
3. Có phương
tiện, trang thiết bị, dụng cụ thú y phù hợp với hình thức đăng ký hành nghê.
4. Có đủ
sức khỏe và đạo đức nghề nghiệp.
Điều 4. Thẩm
quyền, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề thú y
1. Chi
cục Thú y tỉnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện và cấp chứng chỉ hành nghề thú
y cho cá nhân hành nghề thú y theo quy định của Pháp lệnh Thú y.
2. Người
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y gửi hồ sơ đến Trạm thú y huyện.
Chương 2
NHỮNG QUI ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều 5: Quy định chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân hành nghề dịch vụ kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực
Thú y:
1. Chịu
sự quản lý của Ủy ban nhân dân xã; thực hiện công tác chuyên môn dưới sự giám
sát của Ban chăn nuôi thú y xã và hướng dẫn của Trạm Thú y huyện.
2. Thực
hiện các dịch vụ Thú y theo quy định.
Điều 6: Thủ tục cấp, thời hạn
của chứng chỉ hành nghề thú y
1. Thủ
tục cấp chứng chỉ hành nghề thú y được thực hiện theo quy định tại các khoản 1
và khoản 3 Điều 65 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP.
2. Người
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thú y được Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý, gửi hồ
sơ đến Trạm thú y huyện để tổng hợp, thẩm định các điều kiện để trình Chi cục
thú y cấp chứng chỉ.
3. Người
được cấp chứng chỉ hành nghề phải tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ do Chi cục Thú y tỉnh tổ chức.
4. Cá
nhân, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề xét nghiệm, xét nghiệm chẩn đoán
bệnh động vật; phẫu thuật động Vật; sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, kiểm
nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y chỉ được cấp chứng chỉ hành nghề tại
một cơ sở.
5. Thời
hạn của chứng chỉ hành nghề thú y là 05 năm kể từ ngày ký. Trước khi Chứng chỉ
hành nghề hết hạn một tháng, người được cấp Chứng chỉ hành nghề muốn tiếp tục
hành nghề phải làm thủ tục gia hạn Chứng chỉ hành nghề.
Điều 7. Thẩm quyền và
trình tự thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y
1. Chi
cục thú y có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y.
2. Khi
phát hiện hoặc được thông báo về các trường hợp vi phạm cần phải thu hồi chứng
chỉ hành nghề thú y theo quy định, Chi cục trưởng Chi cục Thú y ra quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y và kiểm tra việc thực hiện quyết định thu hồi;
đông thời đê nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo Pháp lệnh Thú y.
Điều 8. Thẩm quyền,
trình tự kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở hành nghề thú y
1. Cá nhân, tổ chức hành nghề phẫu thuật động vật,
xét nghiệm chẩn đoán phi lâm sàng; sản xuất, kinh doanh, kiểm nghiệm, thử nghiệm,
khảo nghiệm thuốc thú y phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở
theo quy định.
2. Chi
cục thú y có trách nhiệm kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y của cơ sở trước khi cấp
chứng chỉ hành nghề hoặc trước khi cơ sở bắt đầu hoạt động theo quy định.
3. Cá
nhân, tổ chức phải bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y cơ sở hành nghề theo quy định
của pháp luật vê thú y trong suốt quá trình hoạt động; nếu vi phạm thì bị xử phạt
theo quy định của pháp luật về thú y và pháp luật khác có liên quan.
Chương 3
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều 9: Tổ chức,cá nhân
hành nghề thú y có các quyền sau đây:
1. Được
thực hiện các dịch vụ nhằm ngăn chặn dịch bệnh, bảo vệ và phát triển đàn gia
súc, gia cầm theo yêu cầu của chủ vật nuôi mà Chứng chỉ hành nghề cho phép.
2. Được
quyền từ chối dịch vụ thú y khi không đủ khả năng, phương tiện hoặc ngoài lĩnh
vực được phép hành nghề.
3. Được
nhận tiền thù lao từ các khoản dịch vụ theo quy định của Nhà nước và sự thỏa
thuận giữa chủ vật nuôi với người hành nghề dịch vụ thú y.
4. Được
tham dự các hội nghị, hội thảo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ (khi được mời) và
được đăng ký theo học các khóa đào tạo về công tác Chăn nuôi thú y do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức.
5. Tham
gia Hội Thú y hoặc các Hội nghề nghiệp khác có liên quan.
6. Được
Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ- được hưởng
thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều 10: Tổ chức, cá nhân
hành nghề thú y có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật ve Thú y, pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình hành nghề. Không
được cho thuê mượn giả mạo Chứng chỉ hành nghề Thú y hoặc các hành vi bị cấm
khác mà Pháp lệnh Thú y đã quy định.
2. Theo
dõi, ghi chép và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Thú y cấp
huyện và Chi cục Thú y tỉnh khi phát hiện hoặc nghi ngờ có bệnh, dịch nguy hiểm
của động vật, bệnh từ động vật lây sang người; một số bệnh truyền nhiễm có tính
chất lây lan mạnh, các diễn biến dịch bệnh bất thường khác và phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về Thú y để nhanh chóng đưa ra các biện pháp
phòng, chống dịch có hiệu quả.
3. Tham
gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm do chính quyền địa phương và
cơ quan Thú y tổ chức (khi được yêu cầu).
4. Thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo sự điều động của chính quyền
địa phương và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về Thú y.
5.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thú y, các kiến thức về công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật.
6. Cung
cấp thông tin cho việc điều tra về Thú y; thống kê và báo cáo số liệu theo yêu
cầu của Thú y địa phương về các hoạt động chuyên môn (khi có dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở động vật xảy ra).
7. Phải
nộp phí, lệ phí theo quy định cho việc đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ
hành nghề thú y.
8. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hành nghề của mình; phải bồi thường theo
quy định của pháp luật nêu do hành nghề mà gây nên thiệt hại cho các tổ chức,
cá nhân khác.
9. Chịu
sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Chương 4
XỬ LÝ VI PHẠM
Các tổ
chức, cá nhân hành nghề thú y phải thực hiện nghiêm túc các nội dung của bản
quy chế, nêu vi phạm tùy theo mức độ có thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề, bị
xử lý theo Nghị định số 129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
vê xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y hoặc các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Chương 5
TỒ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Các tổ chức và
cá nhân được quy định tại điều 1 của bản Quy chế này phải tuân thủ những quy định
của Pháp lệnh Thú y.
Điều 12: Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai và tổ chức kiểm tra, xử lý việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13: Giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện nghiêm túc các nội
dung Quy chế theo sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; thường xuyên kiểm tra,
giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân hành nghề thú y trên địa bàn và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
Yêu cầu
các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, các tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện nghiêm túc; trong quá trình triển khai thực hiện có gì
vướng mắc báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, giải quyết