ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2929/KH-UBND
|
Hải
Dương, ngày 29 tháng 09 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
HẢI DƯƠNG NĂM 2018
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 của
Quốc hội;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày
14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu
quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Quyết định số 879/QĐ-UBND ngày
07/5/2013 của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
công nghệ thông tin tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng đến 2025;
Kế hoạch số 116-KH/TU ngày 31/10/2014
của Tỉnh ủy Hải Dương về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế;
Kế hoạch số 681/KH-UBND ngày
01/4/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Kế hoạch số 682/KH-UBND ngày
01/04/2016 của UBND tỉnh Hải Dương về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016-2020.
II. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM 2017
1. Môi trường pháp lý
Triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước tỉnh Hải Dương, trong năm 2017 tỉnh Hải Dương đã ban hành các văn
bản tạo môi trường pháp lý cho ứng dụng và phát triển CNTT như:
Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 23/12/2016
của UBND tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện
tử tỉnh Hải Dương.
Kế hoạch số 1316/KH-UBND ngày
18/5/2017 của UBND tỉnh về triển khai sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
Kế hoạch số 1549/KH-UBND ngày
09/6/2017 của UBND tỉnh về đào tạo và thi sát hạch, cấp chứng chỉ chuẩn kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức trong các
cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương.
2. Hạ tầng kỹ thuật
2.1. Hạ tầng mạng truyền dẫn
Mạng truyền dẫn do Viễn thông Hải Dương và Chi nhánh Viettel Hải Dương
xây dựng đã đảm bảo quang hóa đến 100% xã, phường, thị trấn;
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng và Nhà nước do Cục Bưu điện Trung ương triển khai đã hoàn
thành đảm bảo kết nối tới Tỉnh ủy, UBND tỉnh, các Sở, ban,
ngành, huyện, thị xã, thành phố với tổng số 55 điểm kết nối; 100% máy tính được
kết nối mạng LAN, kết nối internet
qua cổng chung của các cơ quan.
Mạng diện rộng Tỉnh ủy kết nối các
Ban xây dựng Đảng, Văn phòng Tỉnh ủy, các Đảng ủy trực thuộc
và 12 huyện, thị, thành ủy.
Công an, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh có
đường truyền dẫn cáp quang riêng đến 100% các đơn vị trực thuộc trên địa bàn.
Trong các cơ quan chuyên môn thuộc
ngành dọc đã xây dựng được mạng diện rộng của ngành liên kết
các mạng LAN các chi nhánh trong tỉnh.
Trong khối đoàn thể, hầu hết các cơ
quan đã được đầu tư xây dựng mạng LAN, kết nối Internet.
2.2. Hạ tầng Trung tâm dữ liệu
Hệ thống Trung tâm dữ liệu của tỉnh đặt
tại Sở Thông tin và Truyền thông được thiết kế và đầu tư theo chuẩn kỹ thuật của
Bộ Thông tin và Truyền thông và do Microsoft Việt Nam tư vấn
từ năm 2009 với quy mô gồm 27 máy chủ và các thiết bị tin học khác. Hiện nay,
Trung tâm dữ liệu đã được đầu tư nâng cấp thêm 10 máy chủ hiệu năng cao, các
thiết bị lưu trữ, thiết bị mạng và bảo mật, hệ thống phân phối điện năng, phần
mềm phòng chống virus... Hiện nay, Cổng thông tin điện tử
của tỉnh; các trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, các
huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn; hệ thống Hội nghị truyền
hình, hệ thống Thư điện tử công vụ của tỉnh, hệ thống Công
sở điện tử, hệ thống một cửa điện tử, các dịch vụ công trực tuyến, một số hệ thống
thông tin và ứng dụng chuyên ngành của các đơn vị đều được cài đặt tại Trung
tâm dữ liệu của tỉnh, được bảo đảm an toàn thông tin và vận hành ổn định.
2.3. Hạ tầng trang thiết bị tin học
Trong các cơ quan Đảng hiện có 60 máy
chủ tập trung chủ yếu tại Văn phòng Tỉnh ủy và phân bố đều tại các đơn vị từ
2-3 máy/đơn vị; 788 máy trạm và các thiết bị tin học khác.
Trong các cơ quan hành chính nhà nước
hiện có 111 máy chủ các loại, tập trung tại Trung tâm dữ liệu của tỉnh và
phân bố đều tại các cơ quan, trung bình mỗi đơn vị có từ 1 đến 2
máy chủ và khoảng 3000 máy trạm phân bổ đều ở các cơ quan; tỷ lệ máy tính/cán bộ công chức đạt 100%.
Trong các cơ quan chuyên môn thuộc
ngành dọc đã đầu tư mua sắm máy tính, trang thiết bị, phần mềm tin học phục vụ
chuyên môn nghiệp vụ; duy trì, phát triển các mạng LAN, WAN, các ứng dụng
chuyên ngành với hơn 1.000 máy tính các loại và các thiết bị tin học.
Trong các cơ quan đoàn thể đã được đầu
tư trang bị máy tính và các thiết bị tin học.
Các trường học, trung tâm dạy nghề đều
có máy tính và phần mềm phục vụ cho công tác quản lý và đào tạo.
2.4. Hạ tầng hệ thống hội nghị trực
tuyến
Hệ thống hội nghị trực tuyến của Chính phủ với điểm đầu cầu là Văn phòng UBND tỉnh hoạt động tốt, đảm
bảo chất lượng hình ảnh, âm thanh tương đối đồng bộ. Hệ thống hội nghị trực tuyến
của tỉnh được đầu tư triển khai tới 28 điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND 12 huyện, thị xã, thành phố. Hiện nay, hệ thống
được duy trì, vận hành ổn định.
3. Hạ tầng về nhân lực CNTT
Trong các cơ quan Đảng có 19 cán bộ
CNTT và được biên chế tập trung chủ yếu tại Văn phòng Tỉnh ủy, thực hiện nhiệm
vụ triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng; số còn lại phân bố đều tại
mỗi huyện, thị, thành ủy phục vụ duy trì hệ thống mạng và ứng dụng của đơn vị.
Trong các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh có 74 cán bộ chuyên trách về CNTT, phân bố tập trung chủ yếu tại Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo. Tại UBND các
huyện, thị xã, thành phố đều bố trí cán bộ văn phòng làm
kiêm nhiệm CNTT; 100% cơ quan ngành dọc có cán bộ CNTT phục vụ công tác chuyên
ngành. Hầu hết các cơ quan đoàn thể không có cán bộ CNTT.
Trong năm 2017, Sở Thông tin và Truyền
thông đã tổ chức 03 lớp đào tạo và thi sát hạch, cấp chứng chỉ chuẩn kỹ năng sử
dụng CNTT cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước của
tỉnh.
4. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
4.1. Trang/Cổng thông tin điện tử
Hiện nay, cổng thông tin điện tử của
tỉnh và 52 trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành và các huyện,
thị xã, thành phố được tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Năm 2017,
Sở Thông tin và Truyền thông đã tiến hành cài đặt, nâng cấp công nghệ đối với
các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị từ sharepoint 2007 lên
sharepoint 2013.
Sở Thông tin và Truyền thông đã phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng trang thông tin
điện tử cho các xã, phường, thị trấn. Đến thời điểm hiện tại đã có trên 200 xã,
phường, thị trấn đưa vào vận hành trang thông tin điện tử.
4.2. Phần mềm Quản lý văn bản và hồ
sơ công việc
Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ
công việc đã triển khai cho 37 Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành
phố. Năm 2017, UBND tỉnh đã bố trí kinh phí để đầu tư, triển khai nhân rộng phần
mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc đến cấp xã, phường, thị trấn; đồng thời đang triển khai thử nghiệm phiên bản mới 2.0 tại Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện Tứ Kỳ
từ tháng 4/2017.
4.3. Hệ thống thư điện tử công vụ
Hầu hết các cơ quan đều sử dụng thư
điện tử trong trao đổi công việc. 100% các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố được triển khai đưa vào sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ của
tỉnh trong trao đổi công việc. Hệ thống thư điện tử công vụ đang được vận hành
với gần 3000 tài khoản. Hiện nay, hệ
thống Thư điện tử công vụ của tỉnh đã được nâng cấp và sẽ thực hiện việc thiết
lập tài khoản đối với tất cả các cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4.4. Các phần mềm chuyên ngành
Trong các cơ quan Đảng: Xây dựng và
đưa vào sử dụng các phần mềm quản lý công văn đi đến, trao đổi thông tin Lotus
Note, lưu trữ văn bản, quản lý tài chính kế toán, thi đua khen thưởng, quản lý
cán bộ công chức; xây dựng trang thông tin điện tử nội bộ Văn phòng Tỉnh ủy,
đưa lên mạng Internet trang thông tin điện tử của Ban Tuyên giáo, Đảng ủy Khối
các cơ quan tỉnh và Trường Chính trị tỉnh phục vụ lãnh đạo điều hành.
Trong các cơ quan hành chính,nhà nước:
Xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng Cổng thông tin điện tử của tỉnh; các
trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành, và UBND huyện, thị
xã, thành phố; phần mềm thư điện tử
công vụ, quản lý công báo, văn bản pháp quy, cán bộ công chức tỉnh; phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; phần mềm
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa cấp huyện; phần mềm quản lý tài chính, kế toán, công sản, thi
đua khen thưởng và các phần mềm quản lý chuyên ngành.
Thực hiện thỏa thuận hợp tác về xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương giữa UBND tỉnh và Tập đoàn Viettel đã triển
khai ứng dụng CNTT xây dựng Cổng dịch vụ công của tỉnh dùng chung cho các sở
ngành và ứng dụng CNTT trong một số ngành như y tế, giáo dục, giao thông...
Trong y tế đã triển khai thí điểm hệ thống quản lý khám chữa bệnh tuyến xã/phường; triển khai hệ thống quản lý tiêm chủng. Các trường học đã dùng Internet cáp quang tốc độ
cao, thí điểm dùng phần mềm quản lý nhà trường và ứng dụng sổ liên lạc điện tử;
triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung và hệ
thống mạng xã hội học tập trực tuyến. Ngành giao thông đã
triển khai ứng dụng quản lý giám sát phương tiện ô tô. Tuy nhiên kết quả còn hạn
chế, hệ thống dịch vụ công chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra,
chức năng cũng như hiệu quả sử dụng của phần mềm không đạt
yêu cầu so với phần mềm dịch vụ công do Sở Thông tin và Truyền thông triển khai
theo Đề tài khoa học công nghệ của tỉnh.
Trong các cơ quan chuyên môn thuộc
ngành dọc: đầu tư mua sắm nhiều phần mềm như phần mềm giao dịch trực tiếp, phần
mềm tổng hợp thông tin báo cáo, chuyển tiền điện tử, thanh toán quốc tế, phát hành báo chí, phần mềm tính giá cước,
quản lý nhân sự, kế toán tài chính,... phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và
chuyên môn nghiệp vụ.
5. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
5.1. Hệ thống một cửa điện tử
Có 12/12 huyện
đã xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thông tin một cửa điện tử. Một số huyện
đã triển khai liên thông xuống cấp xã như: Thành phố Hải Dương, Thị xã Chí Linh,
huyện Gia Lộc, huyện Ninh Giang, Kim Thành. Nhìn chung, các đơn vị đều vận hành tốt hệ thống, mang lại hiệu quả trong công tác quản lý, điều
hành và phục vụ tốt nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Hiện nay, UBND tỉnh đã chấp thuận chủ
trương đầu tư Dự án: “Ứng dụng CNTT xây dựng và triển khai
mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các Sở, ngành, UBND cấp huyện
và cấp xã trên địa bàn tỉnh” tại Quyết định số 3445/QĐ-UBND. Trong năm 2017, Sở
Thông tin và Truyền thông đã tổ chức tiến hành khảo sát, thu thập thông tin tại
Bộ phận một cửa của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để/phục
vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời tổ
chức triển khai thí điểm phần mềm một cửa tại một số cơ quan, đơn vị, sau đó
đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng tới các đơn vị còn lại.
5.2. Dịch vụ công trực tuyến
100% dịch vụ công được cung cấp thông
tin mức độ 1 và 2 trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, trong đó có 54 dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 và 53 dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4 (tính cả bộ ngành trung ương triển khai) thuộc các lĩnh vực của Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải,
Sở Nội vụ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Tài chính.
Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền
thông đang tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
để tích hợp tất cả các dịch vụ công trực tuyến của các cơ
quan, đơn vị trong tỉnh.
6. Đánh giá chung
Tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước đã có biến chuyển. Các đơn vị đã tăng cường ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý nhà nước như sử dụng văn bản điện tử, thư công vụ, trang thông
tin điện tử để trao đổi thông tin và thông tin cho người dân, doanh nghiệp.
Hạ tầng CNTT đã được đầu tư, nâng cấp.
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh hoạt động 24/24, đảm bảo
tốt cho triển khai các ứng dụng dùng chung, của tỉnh; các hệ thống phần mềm dùng
chung được triển khai đồng bộ, thống nhất như: Cổng thông tin điện tử, Quản lý
văn bản và điều hành, Thư điện tử công vụ.
Trong năm 2017, triển khai thực hiện
Kế hoạch số 3438/KH-UBND ngày 29/12/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương năm 2017, các
cơ quan, đơn vị đã tập trung triển khai các nhiệm vụ như: nhân rộng hệ thống Quản
lý văn bản và hồ sơ công việc cho UBND các xã, phường, thị trấn; Xây dựng Khung
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương; Triển khai ứng dụng chữ ký số
trong các cơ quan nhà nước của tỉnh; Xây dựng, phát triển các hệ thống thông
tin chuyên ngành phục vụ công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị; Đào tạo,
nâng cao trình độ về CNTT... Nhiệm vụ ứng dụng CNTT xây dựng và triển khai mô
hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các Sở, ngành, UBND cấp huyện và
cấp xã trên địa bàn tỉnh và Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đã được
chấp thuận về chủ trương và sẽ triển khai thực hiện sau khi được bố trí kinh
phí.
Tuy nhiên, việc triển khai các dự án,
nhiệm vụ về ứng dụng CNTT còn gặp nhiều khó khăn do chưa
được bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời. Việc này đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc
xếp hạng các chỉ số của tỉnh. Năm 2017 việc đánh giá đối với
các chỉ số của tỉnh về mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông (ICT index), về cải cách hành chính, về năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) đều ở mức độ xếp hạng thấp. Cụ thể: Chỉ
số ICT Index xếp hạng thư 33/63 tỉnh, thành giảm 2 bậc so với năm
2016; Chỉ số về cải cách hành chính của tỉnh xếp thứ 51 giảm 8 bậc so với năm
2016; Chỉ số PCI của tỉnh xếp hạng thứ 36 giảm 2 bậc so với năm 2016.
Đánh giá chung, các cơ quan, đơn vị
đã cơ bản triển khai các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch đề ra, đạt khoảng 60%
nội dung Kế hoạch.
7. Những khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được
nêu trên, trong quá trình triển khai ứng dụng CNTT còn một số khó khăn, vướng mắc
như:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về CNTT chưa đầy đủ, đồng bộ và thường xuyên có sự thay đổi; các văn bản hướng dẫn của cấp trên, đôi lúc còn chưa cụ thể, chưa
phù hợp với tình hình thực tế.
- Một số cơ quan, đơn vị còn chưa xây
dựng các kế hoạch cụ thể của đơn vị mình để tổ chức triển khai thực hiện các Kế
hoạch số 681/KH-UBND và Kế hoạch số 682/KH-UBND của UBND tỉnh và chưa xây dựng
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2017 của cơ quan, đơn vị mình để tổ
chức triển khai thực hiện và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, theo
dõi.
- Các cơ quan, đơn vị chưa phối hợp
chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, đặc biệt trong việc xây dựng, tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, báo cáo kết quả ứng dụng CNTT, cập
nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện
tử thành phần, ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị... Thủ trưởng các cơ quan đơn vị chưa thực sự coi trọng việc ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo
điều hành và giải quyết công việc chuyên môn nghiệp vụ. Một số đơn vị triển
khai đầu tư ứng dụng CNTT không xin ý kiến thẩm định theo quy định về chuyên
môn của Sở Thông tin và Truyền thông như: Sở Nội vụ (xây dựng phần mềm quản lý
cán bộ công chức, viên chức tỉnh Hải Dương), Thanh tra tỉnh (xây dựng phần mềm
quản lý khiếu nại tố cáo)...
- Kinh phí đầu
tư ứng dụng CNTT được bố trí ít và rất chậm. Một số dự án, hạng mục triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin đã được phê duyệt trong Kế hoạch ứng dụng CNTT tỉnh Hải
Dương năm 2017 (Kế hoạch số 3438/KH-UBND ngày 29/12/2016) nhưng chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện
như: Dự án ‘‘ứng dụng CNTT xây dựng và triển khai mô hình một cửa, một cửa liên
thông hiện đại tại các Sở, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã
trên địa bàn tỉnh” (đã được phê duyệt chủ trương đầu tư); Dự án “Xây dựng hệ thống
trục tích hợp kết nối liên thông các
hệ thống thông tin và ứng dụng quản lý, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến tỉnh Hải Dương”; các hạng mục “Triển khai ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước”,
“Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4”, “Đào tạo
nguồn nhân lực về CNTT”; và các nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch 181 của Tổ Công tác PCI tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cạnh
tranh (PCI) tỉnh Hải Dương” năm 2017 như: “Xây dựng cổng thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp”, “Xây dựng Cổng thông tin hành chính công”. Một số dự án, hạng mục đầu tư được bố trí
kinh phí nhưng rất chậm và chưa đủ theo kế hoạch năm 2017:
Dự án “Triển khai nhân rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành tới UBND cấp
xã” do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì triển khai được bố trí 8 tỷ trên 10,7 tỷ
kinh phí kế hoạch; các dự án, hạng mục do Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai được bố trí 0,99 tỷ trên 36,6 tỷ kinh phí kế
hoạch (Hiện mới chỉ được bố trí kinh phí cho hạng mục “Xây dựng Khung Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Hải Dương”, Sở Thông tin và Truyền thông đã 3 lần
trình xin cấp kinh phí: Tờ trình số 857/TTr-STTTT ngày
31/12/2015, Tờ trình số 394/TTr-STTTT ngày 08/6/2016 và Tờ trình số 538/TTr-
STTTT ngày 29/5/2017; đến ngày 15/8/2017 UBND tỉnh mới có Quyết định số
2502/QĐ-UBND cấp kinh phí thực hiện). Đến nay, kinh phí cấp
thực hiện Kế hoạch CNTT 2017 là 8,99 tỷ /62,3 tỷ đạt
14,43% kế hoạch.
- Việc đầu tư kết cấu hạ tầng và các ứng
dụng CNTT chưa được đầu tư, xây dựng tập trung, còn nhỏ lẻ, manh mún, dàn trải,
thiếu đồng bộ. Do vậy khả năng tương thích không có, khó
khăn cho việc tích hợp kết nối, trao
đổi dữ liệu giữa các hệ thống. Cụ thể: hiện nay 12 huyện,
thị xã, thành phố và 100 xã, phường, thị trấn đã triển khai phần mềm tại bộ phận
“Một cửa”; tuy nhiên, do giao cho từng đơn vị tư đầu tư xây dựng phần mềm nên dẫn tới các phần mềm “một cửa” không thống
nhất, chưa kết nối, liên thông được với nhau, mặt khác các dịch vụ công trực tuyến tại các huyện và xã chưa được triển khai ở
mức độ 3, 4 dẫn đến hạn chế trong việc phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Ứng dụng CNTT
giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa và ứng dụng dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân
còn hạn chế, số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 còn chưa nhiều: 54 dịch
vụ công mức 3 và 53 dịch vụ công mức 4 (tỉnh cả bộ ngành trung ương triển
khai), trên tổng số 1.850 bộ thủ tục hành chính toàn tỉnh. Do đó, việc ứng dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 giải quyết thủ tục hành chính cho doanh
nghiệp và người dân còn hạn chế. Ngoài ra, hệ thống dịch vụ công trực tuyến không tích hợp được với
hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc do trước đây UBND tỉnh giao cho Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì triển khai, Sở Thông tin và Truyền thông đã có ý kiến
tham gia nhưng đến nay 2 hệ thống vẫn không tích hợp được.
- Các trang thông tin điện tử của các
xã, phường, thị trấn đã đi vào hoạt động. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa được bố
trí kinh phí để duy trì hoạt động hàng năm.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của các đài
truyền thanh cơ sở đã được đầu tư đã lâu trở lên lạc hậu,
chất lượng không đảm bảo cho công tác tuyên truyền. Hiện tại có 31 đài truyền
thanh không dây và 234 đài truyền thanh có dây. Các đài
truyền thanh không dây hầu hết có thiết bị phát sóng không hợp chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông dẫn đến có phát
xạ phụ ảnh hưởng đến điều hành an ninh hàng không, đối với
các đài truyền thanh có dây, hệ thống dây dẫn do đầu tư từ lâu nên chất lượng kém... ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền tại địa phương.
Hiện tại UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 09/08/2017 về việc
đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Đài phát
thanh cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã tỉnh HD 2017-2020. Tuy nhiên vẫn
chưa được bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
8. Đề xuất giải pháp khắc phục
- Chủ động tham mưu, bố trí kinh phí
để triển khai các dự án, hạng mục về ứng dụng công nghệ thông tin
- Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định
về chuyên môn đối với các dự án đầu tư về ứng dụng CNTT, đảm bảo phù hợp với
Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông trong việc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng
CNTT, báo cáo kết quả ứng dụng CNTT, cập nhật thông tin
trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử thành phần,
ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị...
- Tăng cường công tác đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, thực hiện chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ để công
tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin được thuận lợi,
hiệu quả hơn và giảm nguy cơ mất an toàn thông tin cho hệ
thống thông tin và CSDL đã đầu tư được hoạt động liên tục,
hiệu quả, đảm bảo an toàn thông tin, phục vụ tốt cho công tác.
- Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ
sung các quy chế, quy định về quản lý, vận hành và sử dụng các hệ thống thông
tin đã được triển khai.
- Có cơ chế duy trì, bảo dưỡng hạ tầng
công nghệ thông tin đã đầu tư, thường xuyên rà soát, đầu tư nâng cấp, nhằm đáp ứng
kịp thời cho nhu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thu hút, xây dựng đội ngũ cán bộ
CNTT có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để quản trị hệ thống và kịp thời hỗ
trợ người dùng trong quá trình cập nhật, chỉnh sửa, thay đổi theo quy định mới.
- Tăng cường công tác tuyên truyền rộng
rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về các lợi ích trong việc ứng dụng CNTT.
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT NĂM 2018
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả hơn, gắn kết, thúc đẩy cải cách
hành chính, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính quyền điện tử.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung và chuyên ngành tạo nền tảng phát triển
Chính quyền điện tử.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
và đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng và phát triển
CNTT.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 100% các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn ứng dụng phần
mềm. Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, đảm bảo 100% văn bản đi, đến được gửi,
nhận trên phần mềm.
-100% văn bản chỉ đạo điều hành của
các cơ quan nhà nước được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các
trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.
- 100% cán bộ, công chức sử dụng hệ
thống Thư điện tử công vụ mail.haiduong.gov.vn trong công việc.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong
các cơ quan nhà nước của tỉnh.
2.2. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và UBND cấp xã có trang/cổng thông tin điện tử cung cấp đầy đủ thông tin theo
quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về cung cấp
thông tin trên cổng/trang thông tin điện tử và được kết nối với cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
- 100% UBND cấp huyện, 100% Sở, ban,
ngành, 50% UBND cấp xã xây dựng và thực hiện thành công hệ thống một cửa điện tử.
- 70% dịch vụ công ở UBND cấp huyện
và 60% dịch vụ công ở các Sở, ban, ngành và 50% dịch vụ công ở UBND cấp xã đạt ở
mức độ 3, 4.
2.3. Nhân lực ứng dụng CNTT
Đảm bảo 100% các Sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện bố trí cán bộ theo dõi, vận hành hệ thống CNTT tại cơ quan, đơn vị.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Duy trì, nâng cấp, mở rộng hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.
- Nâng cấp mạng nội bộ và hạ tầng,
trang thiết bị CNTT cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã, đảm
bảo trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, thống nhất trong
toàn tỉnh.
2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Duy trì hệ thống phần mềm Quản lý
văn bản và hồ sơ công việc của tỉnh.
- Duy trì, phát triển các cổng/trang thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp
xã.
- Duy trì, vận hành hệ thống Thư điện
tử công cụ của tỉnh.
- Triển khai ứng dụng chữ ký số trong
các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Xây dựng các hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan nhà nước.
3. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4.
- Xây dựng và quản lý tập trung hệ thống
một cửa điện tử cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng cổng dịch vụ công trực tuyến
tỉnh Hải Dương tại địa chỉ duy nhất, trong đó tích hợp toàn bộ các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 của các ngành, địa phương.
4. Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức CNTT
- Tổ chức Đào tạo và thi sát hạch, cấp
chứng chỉ chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản cho cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục vụ
hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành, chuyên môn nghiệp vụ trong các cơ quan, đơn vị.
5. Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật; tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về an toàn
thông tin mạng.
- Tổ chức huấn luyện, diễn tập, phòng
ngừa sự cố, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố
máy tính.
- Triển khai đầu tư đồng bộ hệ thống
phần cứng (hệ thống tường lửa, sao lưu, phục hồi
dữ liệu...), hệ thống phần mềm (tường lửa mềm, hệ thống phần mềm phát hiện truy cập trái phép, phần mềm diệt vi rút...) nhằm đảm bảo
an toàn thông tin.
IV. GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI
1. Giải pháp về môi trường chính
sách
- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu
quả các văn bản của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực CNTT; ban hành các cơ chế,
chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
- Xây dựng và ban hành các quy chế
quy định về quản lý, vận hành các hệ thống CNTT.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế
chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi
ngộ đối với cán bộ CNTT.
2. Giải pháp tài chính
- Ưu tiên bố trí
vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án về ứng dụng và phát triển
CNTT. Bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp cho sự nghiệp CNTT.
- Thu hút mọi nguồn lực cho ứng dụng
CNTT; kết hợp đầu tư mới với việc chuyển giao công nghệ; đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm các hệ thống CNTT làm nền tảng.
- Tăng cường tranh thủ nguồn vốn hỗ
trợ của Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và nguồn vốn khác; Tạo cơ chế
phối hợp với các doanh nghiệp triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước; sử dụng hình thức đầu tư trả góp.
3. Giải pháp triển khai
- Tiếp tục ứng dụng có hiệu quả các hệ
thống đã được đầu tư; đánh giá hiệu quả của các hệ thống phần mềm để loại bỏ những
phần mềm kém hiệu quả và tiếp tục triển khai ứng dụng, nhân rộng những phần mềm
mang lại hiệu quả cao.
- Triển khai thí điểm mô hình ứng dụng
và phát triển CNTT cho từng cấp sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai
nhân rộng.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hiệu quả và lợi ích khi ứng
dụng CNTT.
- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm với các tỉnh về xây dựng Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
- Lập dự án tổng thể; triển khai từng
hạng mục, từng giai đoạn tùy thuộc vào điều kiện kinh phí.
- Triển khai hoạt động ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Hải Dương đã được phê duyệt.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng chỉ số ứng
dụng CNTT của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Xây dựng tiêu chí thi đua về ứng dụng
CNTT trong bộ tiêu chí bình xét danh hiệu thi đua hàng năm
của các tập thể, cá nhân.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Gắn kết chặt chẽ
ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, gắn trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị với kết quả ứng dụng CNTT và cải cách hành chính của đơn vị
mình.
4. Giải pháp tổ chức
- Tăng cường các hoạt động của Ban Chỉ
đạo ứng dụng CNTT; kiện toàn Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu các cấp trong triển khai ứng dụng CNTT.
- Hoàn thiện cơ cấu bộ máy chuyên
trách CNTT trong hệ thống cơ quan nhà nước; tăng cường số lượng cán bộ CNTT cho
các sở, ban, ngành, địa phương nhằm vận hành thông suốt các ứng dụng và đảm bảo
an toàn thông tin.
- Tăng cường số lượng cán bộ quản lý
nhà nước về CNTT tại các phòng VHTT của huyện, thị xã, thành phố.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Tổng kinh phí: 59 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí:
+ Ngân sách tỉnh: 44 tỷ đồng (Trong
đó: vốn sự nghiệp 31 tỷ đồng; vốn đầu tư phát triển 13 tỷ đồng).
+ Ngân sách Trung ương: 15 tỷ đồng.
- Kinh phí được xác định cụ thể khi
các dự án, nhiệm vụ được xây dựng và phê duyệt theo quy định hiện hành về quản
lý ngân sách.
(Phụ lục
Danh mục các dự án, nhiệm vụ kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2018 của cơ quan, đơn vị mình, tổ chức triển khai thực
hiện và báo cáo kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
triển khai thực Kế hoạch; hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển khai ứng
dụng CNTT; tiếp tục thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về đào tạo, cấp chứng chỉ
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản cho cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước tỉnh Hải Dương; tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả
triển khai ứng dụng CNTT tại các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (để b/c);
- TTr Tỉnh ủy,
TTr HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm CNTT;
- Lưu: VT, (45)Nam.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|