ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/CT-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 17 tháng 07 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018 là năm bản lề, có ý nghĩa
quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XV. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018 được xây dựng trong bối cảnh tình hình kinh tế thế
giới và trong nước đang có chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều khó khăn,
thách thức.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả
Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn
trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018 với những yêu cầu và nội dung chủ yếu sau:
I. Yêu cầu trong
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018
Để Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 được xây dựng một
cách khoa học, sát với thực tế và mang tính khả thi cao, các cấp, ngành, đơn vị
cần quán triệt thực hiện tốt các yêu cầu sau:
1. Quán triệt sâu sắc các văn bản định
hướng phát triển thành phố, nhất là Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính
trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ thành phố lần thứ XV.
2. Tổ chức đánh giá sát thực, đúng thực
chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2017 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm
2017, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của
Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; Chỉ thị số
36/CT-UBND ngày 30/12/2016 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh năm 2017; Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 04/01/2017 ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm
2017 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh”.
Nội dung đánh giá bao gồm: các mục
tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6
tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2017; phân tích, đánh giá những kết quả về
việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu kinh tế, thực hiện
các đột phá lớn, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
khuyến khích khởi nghiệp; các lĩnh vực khoa học, giáo dục,
đào tạo, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó
biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh... và có những giải
pháp phục hồi sản xuất thúc đẩy tăng trưởng, ổn định đời sống
nhân dân.
3. Dự báo kịp thời, sát tình hình thế
giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để có giải
pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
4. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Thành ủy,
Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, điều kiện thực tế của
từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018.
5. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; các kế hoạch
hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy,
Hội đồng nhân dân thành phố([1]) để triển
khai Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban
chấp hành Trung ương 5 khóa XII([2]).
6. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 phải đảm bảo tính đồng bộ, hệ
thống, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, các ngành,
các địa phương, đơn vị; đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả
và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn
lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
II. Mục tiêu, nhiệm
vụ chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018
1. Mục tiêu tổng
quát
Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt
phá với tốc độ cao hơn năm 2017. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng một cách đồng bộ, toàn diện, nhất
là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền
kinh tế thành phố. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; nâng
cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh
nhân Hải Phòng lành mạnh, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước. Tập trung cao cho công tác thu, chi ngân sách và giải
phóng mặt bằng. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Thực hiện tốt phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, ứng phó và thích nghi
hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên
tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải
cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng chính
quyền điện tử, hướng tới xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Củng cố
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu
quả công tác đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác lớn đi vào chiều sâu, chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế.
2. Định hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng một cách đồng bộ,
toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh nền kinh tế thành phố
(1) Tổ chức triển khai Đề án rà soát,
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án điều chỉnh cơ cấu
kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực
đã được phê duyệt. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2018 đạt trên 14,0% so với năm
2017.
(2) Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển
các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng
tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; khuyến khích đầu tư, phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo dục,
văn hóa, nghệ thuật, thể thao... Khai thác có hiệu quả hệ
thống quản lý hành hải VTS luồng Hải Phòng; thi công nạo
vét, duy tu luồng hàng hải Hải Phòng. Thực hiện Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Có các giải pháp khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch, nhất
là tại hai trọng điểm du lịch Cát Bà và Đồ Sơn.
Phát triển thị trường trong nước; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt
hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; thắt chặt
công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại,
buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững; xây dựng Chương trình
xúc tiến thương mại trong xuất khẩu dịch vụ năm 2018. Vận động và hướng dẫn các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố tham gia hội chợ trong và ngoài nước. Kiểm
soát có hiệu quả việc nhập khẩu hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, hàng
hóa trong nước đã sản xuất được. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ
Thành ủy về phát triển kinh tế biển đến năm 2020; Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện Chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 -
2020, định hướng đến năm 2030.
(3) Triển khai Đề án về nhiệm vụ, giải
pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017 -
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp thành phố
Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 sau khi được
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt là các dự
án lớn như: LG Electronics, LG Display, LG Innotek, Bridgestone... Tiếp tục đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tiếp
tục thu hút các dự án công nghiệp nước ngoài thuộc nhóm công nghệ mới, hiện đại.
Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các đề án khuyến công đã được phê duyệt, thúc
đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn.
Tập trung giải quyết các tồn tại, đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp VSIP, khu công nghiệp An
Dương, khu vực đảo Cát Hải để tạo quỹ đất thu hút các nhà đầu tư. Đẩy nhanh tiến
độ thi công các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải.
Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới để thu hút đầu tư.
Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến
quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành
công nghiệp mới có lợi thế.
(4) Triển khai thực hiện các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030;
một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông
thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025. Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tích tụ
ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ hiện đại, đẩy mạnh cơ giới hóa. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất,
có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các
doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
Triển khai các giải pháp phát triển
thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ
nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết
sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Chấn chỉnh công tác cấp phép, cấp chứng
nhận đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Xử lý dứt điểm việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và
nuôi trồng, chế biến thủy sản.
Tích cực thực hiện Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường nuôi trồng thủy sản
theo hướng thâm canh, thân thiện với môi trường; củng cố và đẩy mạnh khai thác
thủy sản theo mô hình tổ, đội.
Xây dựng kế hoạch để triển khai thực
hiện chương trình nông thôn mới trong năm 2018.
2.2. Tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh thu hút đầu tư
(1) Thực hiện có hiệu quả, đúng tiến
độ các giải pháp, mục tiêu theo kế hoạch của thành phố triển khai các Nghị quyết
của Chính phủ: số 19-2017/NQ- CP ngày 6/02/2017 về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/05/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 6/6/2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp
trong giai đoạn 2017-2018; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 5/7/2017 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tăng cường hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo tinh thần đồng
hành cùng doanh nghiệp.
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái
vốn và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày
28/12/2016, Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017, Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày
02/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 2460/UBND-ĐMDN ngày 04/5/2017 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng tại
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm
năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn thành phố có trên 31.000 doanh nghiệp hoạt động.
Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn đứng đầu các chuỗi giá trị.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng
dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
(2) Huy động, thu hút và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Đẩy mạnh việc đầu tư theo
các hình thức đối tác công - tư (PPP), đặc biệt là các dự án trong Kế hoạch đầu
tư công trung hạn 2016 - 2020 đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố
thông qua. Rà soát, sửa đổi, ban hành các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng theo hướng thông thoáng, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, giảm bớt các
thủ tục hành chính đi đối với tăng cường thanh tra, kiểm tra về đầu tư. Xã hội
hóa, khuyến khích nhân dân tham gia hoạt động phát triển hạ
tầng theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện tốt công tác giải
phóng mặt bằng; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai.
Tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo, điều
hành để bảo đảm các dự án, công trình trọng điểm được triển khai đúng tiến độ,
chất lượng, nhất là các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng như: Hạ tầng Cảng
cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Dự án phát triển Giao thông đô thị (vốn vay World
Bank), mở rộng Quốc lộ 10, Đường bộ ven biển, cầu Bạch Đằng, cầu Hàn, cầu Đăng,
cầu Hoàng Văn Thụ và nhiều công trình hạ tầng khác. Tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các tập đoàn, doanh nghiệp đang đầu tư vào thành phố, đặc
biệt là Tập đoàn Sungroup, Tập đoàn Vingroup.... triển khai các dự án lớn trên
địa bàn.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng
tín dụng có hiệu quả, gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập
trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp
bách; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,
công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
2.3. Tăng cường kỷ cương thu - chi
ngân sách nhà nước
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn,
bền vững.
Tháo gỡ kịp thời các khó khăn vướng mắc
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả; đặc biệt quan tâm đến các dự án trọng điểm, các doanh nghiệp có số thu nộp
ngân sách lớn để tạo nguồn thu ổn định, ngày càng tăng cho ngân sách thành phố.
Rà soát lại tất cả các khoản thu trên
địa bàn, đôn đốc thu nộp kịp thời vào Ngân sách Nhà nước; tập trung vào các
doanh nghiệp, hộ mới kinh doanh, các nhà hàng, khách sạn, hộ cho thuê nhà, cho
thuê địa điểm kinh doanh. Rà soát lại các khoản phí, lệ phí theo Luật phí, lệ
phí, đặc biệt là các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân
thành phố ban hành.
Cải cách công tác
chi ngân sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi
thường xuyên, bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng,
an ninh. Tăng cường phân cấp cho các địa phương, sở, ngành nhằm tạo nên tính chủ
động, sáng tạo, hiệu quả để phát triển thành phố.
Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập, trong đó tập trung ưu tiên các đơn vị sự nghiệp y tế.
2.4. Công tác quản lý, phát triển,
chỉnh trang đô thị; bảo vệ tài nguyên môi trường.
(1) Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí
của đô thị loại I. Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chung xây
dựng thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2050. Triển khai dự án giao
thông đô thị thông minh và một số dự án lớn, phát triển đô thị kiểu mẫu theo hướng
văn minh, hiện đại. Đầu tư xây mới các chung cư xuống cấp nguy hiểm thành khu
nhà ở hiện đại. Tăng cường quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị hướng tới sử dụng an
toàn, xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường về nước thải, rác thải.
Triển khai thực hiện tốt Chương trình
phát triển đô thị thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2050. Quan tâm đầu tư nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp, sinh
viên và công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế. Kiểm soát và
thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững, ổn định; không để xảy ra
tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai, minh bạch của
thị trường.
Thực hiện nghiêm Quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị chung thành phố Hải Phòng. Tăng cường công tác quản lý
quy hoạch, kiểm soát phát triển đô thị. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị
05/CT-UBND ngày 03/02/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố.
(2) Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường. Tăng cường công tác quản
lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, bảo đảm đúng quy
hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Tập trung thực hiện công tác
thu hồi đất đối với các địa điểm đã có quyết định thu hồi đất theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân thành phố. Triển khai việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố. Thực hiện tốt công tác bảo vệ
các nguồn nước ngọt.
Tăng cường công tác hậu kiểm về môi
trường, cấp giấy xác nhận đã hoàn thành các công trình xử lý chất thải và xem
đây là yêu cầu bắt buộc. Tiến hành phân loại các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để xây dựng lộ trình giảm thiểu ô nhiễm và lập kế hoạch
di dời. Giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là
các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng,
hóa chất, nhiệt điện.
Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải
pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
thành phố đến năm 2025, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về
tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020.
2.5. Phát triển giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Triển khai Quy hoạch phát triển giáo
dục đào tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của thành
phố. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của thành phố về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết của
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển khoa học và công nghệ phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đến 2020, tầm
nhìn 2030. Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học,
công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đổi mới nghiên cứu, ứng dụng. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý hành chính Nhà nước
và trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành công việc hàng ngày của
các ngành, các cấp.
Tập trung tiếp cận, xây dựng, thúc đẩy
các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó bao gồm các nghiên cứu về
công nghệ thông tin, vật lý, sinh học, trí tuệ nhân tạo, vật liệu,... Khuyến
khích mạnh mẽ mọi tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng
dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Mở rộng hợp tác phát triển khoa học công nghệ trong và ngoài nước.
2.6. Thực hiện tốt phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an
sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
(1) Thực hiện hiệu quả Quy hoạch tổng
thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh, khắc phục các biểu hiện xuống
cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc đồng thời
khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật. Phát
triển toàn diện các hoạt động văn hóa, chú trọng mở rộng và nâng cao hiệu quả
cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao;
đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ
vĩ đại”.
(2) Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng
lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch
bệnh xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Tiếp
tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong
đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và
nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Phát triển y tế ngoài công lập, hình thành các cơ
sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện
như doanh nghiệp công ích. Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số - kế
hoạch hóa gia đình. Gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường các biện pháp đảm bảo vệ sinh,
an toàn thực phẩm, quản lý môi trường y tế.
(3) Thực hiện các chính sách giải quyết
việc làm gắn với phát triển thị trường lao động; ổn định và phát triển thị trường
xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Quản lý chặt
chẽ lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thành phố. Tăng cường
công tác tư vấn hướng dẫn, thanh kiểm tra việc thực hiện Bộ luật lao động trong
các doanh nghiệp, xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật
lao động. Hạn chế các vụ tranh chấp lao động, ngừng việc tập thể.
(4) Phát triển hệ thống an sinh xã hội.
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững. Thực hiện
tốt các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
các đối tượng yếu thế trong xã hội. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của
hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm
y tế, trong đó chú trọng đến một số nhóm đối tượng([3]).
Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở giá thấp, các chương
trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng.
Thực hiện tốt
các chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, bảo đảm
việc thực hiện các quyền của trẻ em. Chú trọng công tác người cao tuổi, người
khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn
2011-2020.
2.7. Cải cách hành chính, tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí
(1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây
dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp. Triển khai Nghị quyết của Ban Thường
vụ Thành ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động.
Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, thực hiện tinh giản biên chế
theo đúng quy định. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
đánh giá, thi tuyển công chức, viên chức gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức, viên chức. Duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh;
thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công
cấp tỉnh (PAPI) của thành phố. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực
thi công vụ của người đứng đầu, công chức của các cơ quan, đơn vị và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm.
(2) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các luật, nghị quyết sau khi được
Quốc hội thông qua; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của thành phố, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả
khi triển khai thực hiện. Đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đa dạng
hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường công tác kiểm soát
thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đẩy mạnh công tác hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp.
(3) Tập trung thanh tra, kiểm tra các
vấn đề được dư luận quan tâm liên quan đến tham nhũng, lãng phí như: đất đai,
tài nguyên khoáng sản, các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ phần doanh
nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài... Thực
hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Tăng cường công
tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; thực hiện đồng bộ, toàn diện
các biện pháp phòng ngừa đi đối với kiên quyết đấu tranh, xử lý các vi phạm.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để
các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
2.8. Công tác đối ngoại, quốc
phòng - an ninh
(1) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu
quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nâng
cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế. Đưa quan hệ với
các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp kịp thời khai thác các cơ hội phát triển mới được tạo ra bởi các cam kết hội
nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, các Hiệp định thương mại
tự do mà nước ta đã ký kết. Đẩy mạnh hợp tác phát triển với các địa phương
trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, thực hiện tốt vai trò điều phối Vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ nhiệm kỳ 2017 - 2018; mở rộng và phát huy hiệu quả hợp tác
với các địa phương kết nghĩa. Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền,
thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành phố. Tiếp tục thu hút các nguồn vốn,
công nghệ cao phục vụ cho phát triển bền vững. Thực hiện tốt công tác lãnh sự,
bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài, ngoại giao văn hóa,
thông tin đối ngoại.
(2) Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận
lợi cho sự phát triển của thành phố. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân. Chủ động đấu tranh, ngăn
chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản
động, không để bị động, bất ngờ. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động, mục
tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố. Kết
hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an
ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
chú trọng vùng biển, đảo.
Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải
pháp nhằm kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, không để xảy
ra ùn tắc giao thông kéo dài và đua xe trái phép. Thực hiện tốt công tác phòng
cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
Tăng cường công tác nắm tình hình
liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực
biên giới biển, cửa khẩu cảng.
2.9. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch,
kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự
đồng thuận xã hội, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển, đảo; đấu tranh chống
lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối
thoại trực tiếp, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người
dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước năm 2018
3.1. Đối với dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2018
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2018 cần được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách,
chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà
nước năm 2017. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; chống thất thu thuế,
tăng thu ngân sách nhà nước.
Dự toán thu nội địa (không kể thu tiền
sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các
doanh nghiệp) phấn đấu tăng bình quân tối thiểu từ 12% -14% so với đánh
giá ước thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi
chính sách).
Dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu tăng bình quân tối thiểu 5% - 7% so với đánh giá ước
thực hiện năm 2017 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
3.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2018
Thực hiện triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp
thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng
triển khai trong năm 2018. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới
khi cân đối được nguồn, chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các
chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng và bố trí ngân sách nhà nước năm 2018, các địa phương và các Sở, ban, ngành cần
chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 (bao gồm cả vốn trái phiếu Chính phủ, xổ số
kiến thiết) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách thành phố để tăng
tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách thành phố.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định hiện hành,
trong đó chỉ bố trí vốn cho các công trình, dự án phải có
trong danh mục đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, trừ dự án khẩn cấp theo
quy định của Luật Đầu tư công; tập trung bố trí vốn đầu tư công năm 2018 như
sau:
- Hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các
dự án, công trình trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố.
- Bố trí vốn đối ứng cho các công
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn trái phiếu chính phủ, vốn bổ sung có mục tiêu
từ Ngân sách Trung ương; thanh toán trả gốc các khoản huy động đầu tư đến hạn
phải trả trong năm 2018; hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu
hồi vào dự toán ngân sách năm 2018; bố trí vốn khắc phục các tồn tại, hạn chế
theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm toán.
- Bố trí vốn cho các công trình, dự
án chuyển tiếp thực hiện có hiệu quả, nhất là các công trình, dự án thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thành phố.
Đối với các công trình, dự án khởi
công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các công trình, dự án đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây: (1) Tuân thủ Điều 55, 56, 57 Luật Đầu tư công; (2) Được cấp có thẩm
quyền phê duyệt quyết định đầu tư chậm nhất đến ngày 31/10/2017; (3) Bố trí đủ
vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm đầu thực hiện dự
án.
Các Sở, ngành, địa phương không được
yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các công trình, dự án ngoài kế hoạch,
chưa cân đối được vốn.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: nguồn
thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi
đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến
đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo từng lĩnh vực, đảm bảo đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định
phân bổ dự toán chi thường xuyên theo quy định tại các Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân; rà soát cắt giảm các khoản chi
không cần thiết, triệt để tiết kiệm gắn với tinh giản biên chế sắp xếp lại các
cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn
thành phố. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản chi lễ hội, khánh tiết... theo
hướng tiết kiệm hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài, mua sắm trang thiết bị đắt tiền...
Các Sở, ngành, địa phương đẩy nhanh
tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường đối với giá dịch vụ sự nghiệp công quan
trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo lộ trình tính đúng
tính đủ các yếu tố chi phí. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho
các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu và giá dịch
vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, đề án và mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải
cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi đầu tư
phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại từng lĩnh vực chi thường xuyên, từng bước
cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Năm 2018, phấn đấu chi ngân sách cho
giáo dục và đào tạo đạt 20% tổng chi cân đối ngân sách địa phương và chi ngân
sách cho khoa học và công nghệ đạt 2% tổng chi cân đối ngân sách địa phương.
c) Nguồn cải cách tiền lương
Các Sở, ngành và các địa phương tiếp
tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: Tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (Trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương
và các khoản chi con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa
phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn
thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư; đồng
thời, yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự
chủ phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch
vụ và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
d) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng
ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động đối
phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp
bách phát sinh ngoài dự toán.
đ) Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình
hình thu - chi tài chính năm 2017 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm
2018 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
e) Đối với bội chi/bội thu vay và trả nợ của ngân sách địa phương
- Ngân sách địa phương chỉ được phép
bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015, Nghị định của Chính phủ về cơ chế, chính sách đặc thù về tài chính,
ngân sách đối với thành phố Hải Phòng và các văn bản hướng dẫn. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi
ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
- Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động
của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả
năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương trước khi đề xuất, quyết định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu
đãi, chủ động phối hợp với các bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp
định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2018 và
dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội
chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
- Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy
đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, đặc biệt là các khoản vay nước ngoài
Chính phủ vay về cho vay lại.
g) Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu
Các Sở, ngành và các địa phương căn cứ
nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành, cơ quan
Trung ương quản lý chương trình, tiến hành lập dự toán chi thực hiện các chương
trình, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình ở
thành phố theo quy định.
h) Đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài
- Ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho
các dự án kết thúc hiệp định trong năm 2018 (Dự án phát triển giao thông đô thị
và Dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn). Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để hoàn tất thủ tục để được bố trí vốn ODA trung hạn và năm
2018 cho Dự án đầu tư trang thiết bị cho Bệnh viện Phụ sản
Hải Phòng.
- Đối với mỗi chương trình, dự án ODA
và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn
viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng
cơ bản, hành chính sự nghiệp), thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự
án ô).
3.3. Xây dựng dự toán ngân sách địa
phương các cấp
Việc xây dựng dự toán ngân sách địa
phương các cấp năm 2018 phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 1 và 2 Mục này và
các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
Các quận, huyện xây dựng toàn bộ các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định
tại điều 7 Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định của pháp luật có
liên quan. Lấy chỉ tiêu thu mà các cấp có thẩm quyền giao để làm căn cứ chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
b) Dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách nhà nước
các quận, huyện được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn
thu giữa ngân sách thành phố và ngân sách các quận, huyện; số bổ sung cân đối từ
ngân sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện được giao năm 2017; trên cơ sở
mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương; thực tế thực hiện các nhiệm
vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2016, ước thực hiện năm 2017, xây dựng
dự toán chi ngân sách nhà nước chi tiết từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí
thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính sách đã ban hành.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Các quận, huyện xây dựng dự toán thu
tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2017 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư
phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3.4. Xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc
lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của thành phố, đảm bảo phù hợp với
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân
thành phố thông qua.
3.5. Các Sở, ngành, địa phương, các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
quyết toán theo đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự
toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với
tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến
nghị theo đúng quy định của pháp luật.
3.6. Các Sở, ngành và các địa phương
phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán
thu, chi ngân sách năm 2018 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng
theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch
đầu tư công năm 2018
4.1. Xây dựng kế; hoạch đầu tư công năm 2018 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm và các quy định khác có liên quan.
4.2. Kế hoạch đầu tư công năm 2018 phải
bám sát các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp thứ 5 khóa XV
về thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và thông qua
dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2018 (lần thứ nhất).
4.3. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại điểm a, g khoản 3.2 và điểm đ
khoản 3.3 nêu trên. Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: Tính toán xác định đủ các khoản thu theo
quy định của Luật Đầu tư công.
III. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020
phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và các quy định khác có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm
2018, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 của cấp mình
theo đúng quy định tại Chỉ thị này và hướng dẫn của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND
TP;
- Đ/c Bí thư TU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Ban TU, VPTU;
- Các Ban HĐND TP, VP HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc;
- UBND các quận, huyện;
- C PVP;
- Các Phòng CVUB;
- Cơ quan Công báo TP, T4;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|