ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2328/KH-UBND
|
Hải
Dương, ngày 09 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐÀI
PHÁT THANH CẤP HUYỆN VÀ ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020 về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch đầu tư trang thiết bị và nâng cao chất lượng hoạt động
của hệ thống đài phát thanh cấp huyện và
đài truyền thanh cấp xã tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò của đài phát thanh thanh
cấp huyện và đài truyền thanh cấp xã là phương tiện tuyên truyền đưa tiếng nói
của Đảng, Nhà nước và của cấp ủy, chính quyền các cấp tới người dân; đồng thời
đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói
chung và góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các
vùng miền trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên
truyền; từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác truyền thanh cơ sở thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp phát thanh
- truyền thanh - truyền hình trong tình hình mới.
- Củng cố, đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật cho hệ thống đài phát thanh, truyền thanh cơ sở
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững; có khả năng hoạt động ổn định lâu
dài, sử dụng công nghệ truyền thanh hiện đại bằng công nghệ không dây, số
hóa... đảm bảo thao tác vận hành, quản lý hệ thống
đơn giản, để bảo trì và có khả năng nâng cấp, mở rộng
trong tương lai.
2. Yêu cầu.
- Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể hạ tầng viễn thông thụ động và truyền dẫn
phát sóng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Quy hoạch tổng thể phát triển báo chí, phát thanh, truyền
hình, in ấn, xuất bản và phát hành tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công
tác truyền thanh cơ sở, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn nghiệp vụ.
- Theo dõi sơ tổng kết tình hình hoạt
động của các đài truyền thanh cơ sở, thực hiện tốt công tác định hướng nội dung
thông tin, tuyên truyền.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Quản lý, khai thác và phát huy hiệu quả các thiết chế thông tin và truyền thông cơ sở. Đầu tư
xây dựng và củng cố cơ sở vật chất cho hệ thống đài truyền thanh theo hướng hiện
đại, đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin
trong sản xuất và phát sóng. Tăng cường đổi mới nội dung,
hình thức thông tin tuyên truyền nhằm định hướng dư luận xã hội, tạo sự đồng
thuận cao trong nhân dân về các chủ trương, điều hành, quản
lý, lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, đáp ứng nhu cầu được tiếp
cận thông tin của nhân dân; đồng thời góp phần ngăn chặn, đẩy lùi những luận điệu sai trái, phản động của
các thế lực thù địch, đảm bảo an
ninh, quốc phòng ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể.
a) Về
tổ chức bộ máy và nhân lực:
- 100% đài truyền thanh cấp huyện được
bố trí đủ biên chế sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao; trong
đó trên 85% cán bộ làm nội dung có trình
độ đại học.
- 100% đài truyền thanh cấp xã được bố
trí tối thiểu từ 02 - 03 cán bộ, đảm bảo các chế độ theo đứng quy định.
- 100% cán bộ làm việc tại đài truyền
thanh cấp huyện và cấp xã được đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Về
cơ sở vật chất, thiết bị và hạ tầng kỹ thuật:
- Phấn đấu đến năm 2020:
+ 100% đài truyền thanh cấp huyện được
đầu tư, nâng cấp hệ thống máy phát thanh và một số trang
thiết bị hiện đại. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100% về diện tích và dân số.
+ 100% xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh hoạt động ổn định, trong đó 20% sử dụng đài truyền
thanh không dây (FM) công nghệ hiện đại.
+ Tỷ lệ khu dân cư có loa truyền
thanh đạt 100%.
+ 90% đài truyền thanh cấp xã có
phòng phát thanh riêng.
+ 90% đài truyền thanh cấp xã thực hiện
việc sản xuất và phát sóng chương trình bằng hệ thống máy tính.
- Củng cố nâng cấp hệ thống máy phát
thanh cho các đài truyền thanh cấp huyện. Đồng bộ hệ thống đài truyền thanh cấp
xã theo công nghệ mới, hiện đại; nâng cao chất lượng truyền thanh, tăng cường
chất lượng phủ sóng phù hợp với quy hoạch truyền dẫn phát sóng đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
c) Về
nội dung thông tin:
Tăng cường nội dung thông tin tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương. Đảm bảo cho người dân, đặc biệt đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa được cung cấp các thông tin về phát triển kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội; kinh nghiệm sản xuất; kiến thức về áp dụng các tiến
bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh, chăn nuôi; các gương điển hình,
tiên tiến trong đời sống xã hội.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện tổ chức, bộ máy và
nguồn nhân lực của đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã
a) Về
tổ chức, bộ máy:
- Rà soát, xây dựng trình cấp có thẩm
quyền ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, hướng dẫn hoạt động của hệ thống đài và cơ chế chính
sách cho đội ngũ cán bộ công tác tại đài truyền thanh cơ sở.
- Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đài truyền thanh cơ sở và thực tế
phát triển của hệ thống phát thanh, truyền
thanh trên địa bàn tỉnh.
b) Về
phát triển nguồn nhân lực:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cán bộ đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã; đặc biệt quan
tâm, khuyến khích những cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm để truyền
đạt lại kiến thức cho cán bộ mới.
- Đảm bảo đến năm 2020 mỗi xã, phường,
thị trấn có tối thiểu 03 cán bộ làm công tác truyền thanh; trong đó:
+ 01 lãnh đạo cấp ủy phụ trách chung.
+ 01 cán bộ làm biên tập viên, phát
thanh viên.
+ 01 nhân viên phụ trách kỹ thuật trực
tiếp quản lý, vận hành các thiết bị kỹ thuật.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về
chất lượng hoạt động của đài và năng lực của cán bộ công
tác tại đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
2. Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật cho hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
a) Đài truyền thanh cấp huyện:
- Đầu tư thay mới
hệ thống máy phát thanh FM có công suất từ 500W cho 02 đài phát thanh các huyện
Kinh Môn và thị xã Chí Linh.
- Đầu tư thay mới hệ thống máy phát
thanh FM công suất 300W cho 07 đài phát thanh các huyện:
Nam sách, Thanh Hà, Kim Thanh, Tứ Kỳ, Thanh Miện, Bình Giang, Cẩm Giàng.
- Cải tạo phòng thu âm và trang bị
thêm một số phương tiện phục vụ hoạt động của đài gồm: Máy quay kỹ thuật số chuẩn
Full HD, bộ dựng hình đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, máy tính,...
b) Đài truyền thanh cấp xã:
- Đầu tư xây dựng mới đài truyền
thanh không dây (FM) công nghệ hiện đại cho các đài hỏng hóc nặng, không sửa chữa
được hiện đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng.
- Cải tạo, nâng cấp các đài đã xuống
cấp, hoạt động không thường xuyên theo hướng bổ sung thêm hoặc thay mới hệ thống tăng âm, máy phát; bổ
sung hoặc thay mới dây dẫn, các cụm loa và các thiết bị chuyên dùng.
- Sắp xếp bố trí phòng làm việc riêng
cho các đài chưa có và trang bị thêm các thiết bị chuyên dụng để thu, phát, dựng
các chương trình phát thanh.
3. Tăng cường nội dung thông tin
và truyền thông về cơ sở đáp ứng nhu cầu của nhân
dân và sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp (gắn với Chương
trình MTQG về giảm nghèo).
- Sản xuất, hỗ trợ sản xuất và phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến về chủ
trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước các chương trình
hỗ trợ phát triển kinh tế, kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, gương điển hình tiên tiến trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội....
- Xuất bản sách, đặc san, băng, đĩa
và các ấn phẩm tuyên truyền phục vụ nhu cầu tiếp cận, hưởng thụ thông tin của
nhân dân, đặc biệt là đồng bào các khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa; đồng thời làm tài liệu tuyên truyền trên đài truyền thanh.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử, các trang thông tin điện tử
để phát triển nội dung, hình thức tuyên truyền phù hợp với nhu cầu
của nhân dân.
- Cấp phát miễn phí một số loại sách
báo, tạp chí chuyên ngành về nông nghiệp nông thôn và xây
dựng nông thôn mới, các tài liệu tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho các
đài truyền thanh cấp xã làm nguồn tư liệu xây dựng nội dung.
4. Huy động và lồng ghép các nguồn
lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
- Hàng năm cân đối từ ngân sách tỉnh
bình quân 14 -15 tỷ đồng/ năm để hỗ trợ đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, thiết
bị kỹ thuật cho các đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
- Huy động các nguồn lực của huyện và
các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng khái toán kinh phí thực hiện
cho cả giai đoạn là: 45,19 tỷ đồng (Bốn mươi lăm tỷ, một trăm chín mươi triệu đồng). Cụ thể như sau:
1.1. Chi phí tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ:
- Số lượng cán bộ cần tập huấn, bồi
dưỡng: 662 người.
- Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí cho cả
giai đoạn: 1,2 tỷ đồng bố trí từ nguồn ngân sách tỉnh.
1.2. Chi phí tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật:
- Dự kiến tổng mức đầu tư (bao gồm
mua sắm thiết bị và chi phí lắp đặt, hướng dẫn chuyển giao công nghệ) là: 41,6
tỷ đồng. Bao gồm:
a) Đài truyền thanh cấp huyện (6,1
tỷ đồng):
- Đầu tư thay mới hệ thống máy phát thanh FM công suất 500W cho 02 đài: 700 triệu đồng/đài.
- Đầu tư thay mới hệ thống máy phát
thanh FM công suất 300W cho 07 đài: 500 triệu đồng/đài.
- Cải tạo phòng thu âm và trang bị
thêm một số phương tiện phục vụ hoạt động của đài gồm: Máy quay kỹ thuật số chuẩn
Full HD, bộ dựng hình đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, máy tính... cho 6 đài: 200 triệu/
đài
b) Đài Truyền thanh cấp xã (35,5 tỷ
đồng):
- Đầu tư xây dựng mới 10 đài FM: 350
triệu đồng/đài.
- Cải tạo, nâng cấp 80 đài: 400 triệu
đồng/đài.
c) Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí
như sau:
- Nguồn ngân sách tỉnh hàng năm phân
cho sự nghiệp phát thanh, mỗi năm 13-14
tỷ đồng.
1.3. Chi phí tăng cường nội
dung thông tin và truyền thông về cơ sở
a) Nội dung:
- Sản xuất và hỗ trợ sản xuất, phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình: 750 triệu đồng.
- Xuất bản sách, đặc san, băng, đĩa
và các ấn phẩm tuyên truyền khác: 640 triệu đồng.
b) Dự kiến cơ cấu nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí từ lồng ghép với CT
MTQG về giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và
nguồn ngân sách tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Là cơ quan chủ trì quản lý và triển
khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn thực hiện các nội dung của kế
hoạch đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm huy động các nguồn vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác truyền thanh cơ sở và các đối tượng có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch ở các địa phương. Theo dõi, sơ tổng kết tình hình
hoạt động của các đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã
trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác định hướng nội
dung thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp huyện và cấp xã
cung cấp thông tin phát thanh cho đài truyền thanh cơ sở.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Tài chính lồng ghép, phân bổ các nguồn vốn từ chương trình Mục
tiêu quốc gia và các nguồn vốn cân đối từ ngân sách tỉnh
hàng năm, báo cáo UBND tỉnh để triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn kinh phí sự nghiệp bố trí
kinh phí đủ theo lộ trình hàng năm, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị có liên quan lồng ghép các nguồn vốn từ Chương
trình MTQG xây dựng Nông thôn mới hàng năm cho "Dự án về tăng cường cơ
sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở", tham mưu
trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã.
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã
thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh. Là chủ đầu tư thực hiện các
dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
- Chỉ đạo, quản lý hoạt động của hệ
thống đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã thuộc thẩm quyền quản lý.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác truyền thanh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chế độ chính sách, bố trí cán bộ làm
công tác truyền thanh của UBND cấp xã.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
- Chỉ đạo, quản lý hoạt động của đài truyền thanh cấp xã thuộc địa bàn quản lý.
- Bố trí phòng làm việc đảm bảo diện
tích theo quy định. Phân công 01 đồng chí lãnh đạo UBND cấp xã trực tiếp chỉ đạo
hoạt động đài truyền thanh, đồng thời bố trí đủ số lượng
cán bộ làm công tác truyền thanh để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao.
- Hàng năm cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ và vận hành thiết bị kỹ thuật do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức;
chủ động cân đối, bố trí kinh phí cho công tác duy tu, bảo
dưỡng hệ thống thiết bị kỹ thuật của đài truyền thanh cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch đầu tư trang thiết
bị và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài phát thanh cấp huyện và
đài truyền thanh cấp xã tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020. Yêu cầu các sở,
ngành liên quan và UBND các cấp phối hợp triển khai thực hiện theo chức năng,
nhiệm vụ được giao./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (Để báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Để báo
cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Để báo
cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh; .
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố; (Đề nghị các địa phương sao gửi các
xã, phường, thị trấn)
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT. (50b) Nam.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
PHỤ LỤC 1
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ĐÀI PHÁT THANH CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Hải
Dương)
Stt
|
Tên
thiết bị
|
Số
lượng
|
Tình
trạng sử dụng
|
Bình
thường
|
Chất
lượng kém
|
Hỏng
|
1
|
Máy phát thanh FM
|
26
|
12
|
10
|
2
|
- Độ cao cột anten (m)
|
18-40
|
4
|
|
|
- Tần số đang sử dụng (Mhz)
|
87-108
|
4
|
|
|
- Công suất phát (W)
|
50-300
|
2
|
1
|
|
- Diện tích phủ sóng trong huyện
(%)
|
90-100
|
2
|
|
|
2
|
Số lượng máy quay phim
|
|
1
|
|
|
+ Máy SD
|
17
|
2
|
5
|
2
|
+ Máy HD
|
20
|
6
|
1
|
|
3
|
Thiết bị ghi âm
|
26
|
7
|
2
|
1
|
4
|
Số lượng máy tính
|
75
|
4
|
3
|
2
|
+ Máy tính để
bàn
|
70
|
5
|
9
|
0
|
+ Máy tính xách tay
|
26
|
5
|
4
|
1
|
5
|
Thiết bị dàn dựng chương trình
|
14
|
3
|
3
|
0
|
6
|
Phòng thu âm
|
12
|
1
|
5
|
0
|
9
|
Khác (máy phát điện,...)
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ ĐÀI PHÁT
THANH CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Hải
Dương)
Stt
|
Huyên,
thị xã, thành phố
|
Trình
độ chuyên môn
|
Trình
độ về CNTT
|
Tổng
số
|
Trên
đại học
|
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
cấp
|
1
|
Chí Linh
|
|
9
|
1
|
1
|
|
11
|
2
|
Kim Thành
|
|
8
|
|
|
1
|
8
|
3
|
Kinh Môn
|
|
8
|
4
|
|
|
12
|
4
|
Nam Sách
|
|
7
|
1
|
|
|
8
|
5
|
Cẩm Giàng
|
|
8
|
1
|
|
|
9
|
6
|
Thanh Hà
|
1
|
3
|
3
|
1
|
|
8
|
7
|
Gia Lộc
|
|
4
|
3
|
1
|
|
8
|
8
|
TPHD
|
|
10
|
5
|
3
|
|
18
|
9
|
Thanh Miện
|
|
7
|
1
|
|
|
8
|
10
|
Ninh Giang
|
|
7
|
1
|
1
|
|
9
|
11
|
Tứ Kỳ
|
|
7
|
2
|
1
|
|
10
|
12
|
Bình Giang
|
|
6
|
1
|
1
|
|
8
|
|
Tổng
|
|
84
|
23
|
9
|
1
|
117
|
Chiếm tỷ lệ
|
0,9%
|
71,8%
|
19,7%
|
7,7%
|
|
|
PHỤ LỤC 3
HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ĐÀI PHÁT THANH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Hải
Dương)
Stt
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Số lượng
|
Hiện
trạng Chất lượng
|
Tốt
|
Bình
thường
|
Kém
|
1
|
Bình Giang
|
18
|
6
|
6
|
6
|
Đài TT không dây
|
3
|
|
3
|
|
Đài TT có dây
|
15
|
6
|
3
|
6
|
2
|
Cẩm Giàng
|
19
|
7
|
5
|
7
|
Đài TT không dây
|
4
|
1
|
1
|
2
|
Đài TT có dây
|
15
|
6
|
4
|
5
|
3
|
Chí Linh
|
20
|
7
|
4
|
9
|
Đài TT không dây
|
1
|
|
1
|
|
Đài TT có dây
|
19
|
7
|
3
|
9
|
4
|
Gia Lộc
|
23
|
16
|
0
|
7
|
Đài TT không dây
|
0
|
|
|
|
Đài TT có dây
|
23
|
16
|
|
7
|
5
|
Kinh Môn
|
25
|
11
|
3
|
11
|
Đài TT không dây
|
2
|
|
|
2
|
Đài TT có dây
|
23
|
11
|
3
|
9
|
6
|
Kim Thành
|
21
|
12
|
2
|
7
|
Đài TT không dây
|
1
|
|
|
1
|
Đài TT có dây
|
20
|
12
|
2
|
6
|
7
|
Nam Sách
|
22
|
13
|
2
|
7
|
Đài TT không dây
|
0
|
|
|
|
Đài TT có dây
|
19
|
10
|
2
|
7
|
8
|
Ninh Giang
|
28
|
11
|
13
|
4
|
Đài TT không dây
|
0
|
|
|
|
Đài TT có dây
|
28
|
11
|
11
|
6
|
9
|
Thanh Hà
|
25
|
14
|
5
|
6
|
Đài TT không dây
|
0
|
|
|
|
Đài TT có dây
|
25
|
14
|
5
|
6
|
10
|
Thanh Miên
|
19
|
8
|
5
|
7
|
Đài TT không dây
|
1
|
1
|
|
|
Đài TT có dây
|
18
|
6
|
5
|
7
|
11
|
TPHD
|
21
|
11
|
4
|
6
|
Đài TT không dây
|
6
|
3
|
1
|
2
|
Đài TT có dây
|
15
|
8
|
3
|
4
|
12
|
Tứ Kỳ
|
27
|
12
|
4
|
11
|
Đài TT không dây
|
8
|
3
|
2
|
3
|
Đài TT có dây
|
19
|
9
|
2
|
8
|
|
Đài TT không dây
|
26
|
8
|
8
|
10
|
|
Đài TT có dây
|
239
|
116
|
43
|
80
|
|
Tổng
|
265
|
124
|
51
|
90
|
PHỤ LỤC 4
HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CÁN BỘ ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2328/KH-UBND ngày 09/8/2017 của UBND tỉnh Hải
Dương)
Stt
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Tổng số
|
Trình
độ chuyên môn
|
ĐH
|
CĐ
|
TC
|
khác
|
1
|
Cẩm Giàng
|
38
|
8
|
3
|
8
|
19
|
2
|
Nam Sách
|
55
|
9
|
3
|
19
|
24
|
3
|
Ninh Giang
|
67
|
6
|
6
|
10
|
45
|
4
|
Chí Linh
|
45
|
9
|
3
|
9
|
24
|
5
|
Gia Lộc
|
60
|
11
|
1
|
20
|
28
|
6
|
Kinh Môn
|
49
|
10
|
3
|
17
|
19
|
7
|
Kim Thành
|
62
|
5
|
2
|
14
|
41
|
8
|
Thanh Hà
|
64
|
10
|
2
|
19
|
33
|
9
|
Thanh Miện
|
40
|
5
|
7
|
8
|
20
|
10
|
TP HD
|
36
|
6
|
6
|
12
|
12
|
11
|
Tứ Kỳ
|
57
|
3
|
0
|
15
|
39
|
12
|
Bình Giang
|
49
|
10
|
1
|
13
|
25
|
|
Tổng
|
622
|
92
|
37
|
164
|
329
|
|
|
|
14,8%
|
5,9%
|
26,4%
|
52,9%
|