ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 5 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 43-CT/TU NGÀY 10/02/2025 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ THÀNH ỦY VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO THỦ ĐÔ ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Quyết định số
1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
1680/QĐ-TTg ngày 28/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát
triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; Chỉ thị số 43-CT/TU ngày
10/02/2025 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển thể dục, thể thao Thủ đô
trong giai đoạn mới; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 43-CT/TU ngày 10/02/2025 của Ban Thường vụ Thành ủy và Chiến lược phát
triển thể dục, thể thao Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xây dựng và ban hành
kế hoạch nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị,
các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1189/QĐ-TTg ngày 15/10/2024, số
1680/QĐ-TTg ngày 28/12/2024 và số 991/QĐ-TTg ngày 16/9/2024, Chỉ thị số
43-CT/TU ngày 10/02/2025 của Thành ủy Hà Nội về phát triển thể dục, thể thao Thủ
đô trong giai đoạn mới.
2. Phát triển thể dục,
thể thao là nghĩa vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và xã hội, là một
trong những nhiệm vụ kinh tế - xã hội quan trọng, cần huy động sự tham gia chủ
động và tích cực của mọi nguồn lực xã hội.
3. Phát triển sâu rộng
thể dục, thể thao cho mọi người góp phần quan trọng và trực tiếp trong nâng cao
sức khỏe, tăng cường thể lực, tầm vóc, phòng chống bệnh tật, tăng tuổi thọ và
chất lượng cuộc sống của Nhân dân; tạo dựng, bồi dưỡng nhân cách và lối sống
lành mạnh; góp phần gắn kết cộng đồng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế.
4. Đẩy nhanh quá trình đổi
mới cơ chế quản lý, phương thức tổ chức, hoạt động thể dục, thể thao, phù hợp với
điều kiện, tình hình Thủ đô và đất nước cũng như xu thế quốc tế, đáp ứng yêu cầu
phát triển Thủ đô. Nhanh chóng tạo bước phát triển đột phá về thể thao thành
tích cao, thể thao chuyên nghiệp, sớm tiệm cận với trình độ châu lục, thế giới.
5. Phát triển mạnh hoạt
động kinh tế thể thao đến năm 2030 và các năm tiếp theo tạo tiền đề cho giai đoạn
2030 - 2045 tăng trưởng mạnh về số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thể dục, thể thao và phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ thể dục, thể
thao.
6. Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch có chất lượng, cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của
thành phố Hà Nội, huy động mọi nguồn lực của các cấp, các ngành, các địa phương
và xã hội tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền thể dục, thể thao
phát triển bền vững, chuyên nghiệp. Mọi người dân đều được tiếp cận, thụ hưởng
các dịch vụ thể dục, thể thao; tự giác tập luyện để nâng cao sức khỏe, thể lực
và chất lượng cuộc sống. Thể thao Thủ đô góp phần quan trọng nâng cao thành
tích của thể thao Việt Nam, từng bước tiệm cận, tiến tới ngang tầm các nước có
nền thể thao phát triển tại châu Á. Mở rộng thị trường thể thao, huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
2. Mục tiêu đến năm 2030
a) Phong trào thể dục, thể thao
cho mọi người phát triển rộng khắp; trong đó đến năm 2030, số người tập luyện
thể dục, thể thao thường xuyên theo tiêu chí quy định đạt khoảng 50% dân số; số
hộ gia đình thể thao đạt trên 35%; trên 98 % học sinh, sinh viên, chiến sỹ lực
lượng vũ trang tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên. Năm 2028, phấn
đấu cạnh tranh vị trí thứ nhất toàn đoàn tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc và
giành vị trí thứ nhất tại các kỳ Hội khỏe Phù Đổng tiếp theo.
b) Thể thao thành tích cao tiếp
tục giữ vững vị trí số 1 tại Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 và
các kỳ Đại hội tiếp theo; đóng góp tối thiểu 30% lực lượng cán bộ, huấn luyện
viên, trọng tài, vận động viên và thành tích huy chương cho Đoàn Thể thao Việt
Nam tại các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games) góp phần duy trì thành
tích của Đoàn Thể thao Việt Nam trong tốp 3 tại các kỳ SEA Games và trong tốp
20 tại các kỳ Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD); phấn đấu đạt huy chương vàng tại
các kỳ ASIAD và ở các môn thể thao thuộc hệ thống thi đấu Olympic; đặt mục tiêu
tối thiểu 02 vận động viên đạt chuẩn tham dự Olympic năm 2028 và tối thiểu 04 vận
động viên đạt chuẩn tham dự Olympic năm 2032, phấn đấu có huy chương tại
Olympic.
c) Triển khai các biện pháp ưu
tiên, đặc thù của Luật Thủ đô năm 2024 về đầu tư nguồn lực phát triển thể thao;
xây dựng các công trình thể thao hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm phục vụ
đăng cai tổ chức các giải thi đấu tầm khu vực, châu lục và thế giới; xây dựng
các trung tâm thể thao cấp vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt; đồng thời hội
nhập, phát triển các môn thể thao mới, đặc biệt là các môn thể thao Olympic phù
hợp với thể trạng con người Việt Nam. Tiếp tục đầu tư xây dựng mới nhà tập luyện
và các công trình thể thao đã được quy hoạch tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể thao Hà Nội; nâng cấp, từng bước hiện đại hóa cơ sở tập luyện và thi đấu hiện
có. Đảm bảo Thành phố có đủ ba công trình thể thao cơ bản (nhà thi đấu, sân vận
động, bể bơi) đạt tiêu chuẩn thi đấu quốc tế; 100% đơn vị hành chính cấp xã có
thiết chế thể thao hoặc thiết chế văn hóa - thể thao đáp ứng yêu cầu quy định.
Hầu hết các tổ dân phố, khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế có ít nhất một thiết chế thể thao hoặc một điểm tập luyện thể dục,
thể thao công cộng; 100% trường học trong hệ thống giáo dục phổ thông có công
trình thể thao. Tăng cường quản lý, khai thác hiệu quả các thiết chế thể thao ở
cơ sở; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể
thao.
d) Tạo bước chuyển biến căn bản
trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và y học thể thao; bảo đảm hầu hết
hoạt động quản lý, điều hành thể dục, thể thao được chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại.
đ) Chú trọng công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và những người trực tiếp
làm công tác thể dục, thể thao; bồi dưỡng trọng tài, cán bộ lãnh đạo có đủ năng
lực, uy tín tham gia các tổ chức, liên đoàn, hiệp hội thể thao khu vực, châu lục
và thế giới.
e) Sử dụng hiệu quả nguồn ngân
sách nhà nước dành cho phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; đồng thời đẩy mạnh
việc sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thể dục, thể thao theo
hướng tự chủ, chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ gắn với tiêu
chuẩn quốc tế. Phát triển mạnh mẽ hoạt động kinh tế thể thao, trong đó giai đoạn
2025-2030 đạt mức tăng trưởng cao về số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thể dục, thể thao; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thể dục, thể
thao.
f) Phát triển các tổ chức xã hội
về thể dục, thể thao; phấn đấu đến năm 2030 số tổ chức hội thể thao của Thành
phố đạt tối thiểu 50 tổ chức, với hiệu quả hoạt động được nâng lên rõ rệt, đóng
góp tích cực vào phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Thủ đô.
3. Định hướng đến năm 2045
a) Phong trào thể dục, thể thao
phát triển đồng đều, đa dạng trong các đối tượng, địa bàn; hình thành thói quen
rèn luyện thể chất thường xuyên trong Nhân dân; duy trì trên 98% học sinh, sinh
viên, chiến sỹ lực lượng vũ trang đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; tầm vóc của
thanh niên đạt ở mức cao trong khu vực.
b) Thể thao thành tích cao của
Thủ đô góp phần quan trọng vào thành tích của Đoàn Thể thao Việt Nam thường
xuyên duy trì trong tốp 2 tại các kỳ SEA Games, trong tốp 15 tại các kỳ ASIAD
và tốp 50 tại các kỳ Olympic; bóng đá nam trong tốp 8 châu Á và giành quyền
tham dự World Cup; bóng đá nữ trong tốp 6 châu Á và giành quyền tham dự các kỳ
World Cup.
c) Mạng lưới cơ sở thể thao của
Thủ đô hiện đại, đủ điều kiện đăng cai ASIAD. Đào tạo, bồi dưỡng nhân sự trọng
tài quốc tế, thành viên các tổ chức, Liên đoàn, Hiệp hội thể thao châu lục, thế
giới tham gia điều hành các môn trong chương trình thi đấu của Đại hội.
d) Thị trường thể thao phát triển,
kinh tế thể thao đạt mức tăng trưởng hằng năm cao, từng bước đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
đ) Chuyển giao từng bước các hoạt
động điều hành chuyên môn, tổ chức các sự kiện, giải thi đấu cho các đơn vị sự
nghiệp công cấp cơ sở, các tổ chức hội về thể dục, thể thao của Thành phố.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao
hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác phát triển thể dục, thể thao.
a) Tiếp tục nâng cao nhận thức
của các cấp ủy, chính quyền, hệ thống chính trị và Nhân dân về vị trí, vai trò,
tác dụng của thể dục, thể thao trong việc xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước. Tăng cường vận dụng
tư tưởng “Dân cường thì quốc thịnh” của Chủ tịch Hồ Chí Minh một cách sáng tạo,
hiệu quả trong công tác tuyên truyền.
b) Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục, thể thao đối với sức khỏe và đời
sống xã hội. Chú trọng giới thiệu, nhân rộng các gương điển hình trong tập luyện;
đồng thời đẩy mạnh phổ biến kiến thức, phương pháp tập luyện, chế độ dinh dưỡng,
lối sống lành mạnh nhằm hình thành thói quen vận động thường xuyên, nâng cao ý
thức tự rèn luyện sức khỏe trong cộng đồng. Hằng năm tuyên truyền hiệu quả
“Tháng hoạt động thể thao”, gắn với ngày kỷ niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời
kêu gọi toàn dân tập thể dục (27/3/1946).
c) Tăng cường truyền thông về
giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, nhằm nâng cao nhận thức cho cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh và phụ huynh về vai trò thiết yếu của thể
dục thể thao trong giáo dục toàn diện. Xác định đây là một biện pháp quan trọng
để phát triển thể lực, tầm vóc, rèn luyện kỷ luật, ý chí và bản lĩnh cho thế hệ
trẻ - nguồn nhân lực tương lai của đất nước.
2. Thể dục,
thể thao cho mọi người
a) Tiếp tục đổi mới nội dung,
hình thức tổ chức và nâng cao hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương
trình, đề án, phong trào liên quan. Hướng đến mục tiêu mỗi người dân thường
xuyên tập luyện ít nhất một môn thể thao phù hợp với điều kiện và đặc điểm cá
nhân. Mở rộng hệ thống thiết chế thể thao cơ sở; phát triển mạnh mẽ các câu lạc
bộ, điểm tập luyện thể dục, thể thao công cộng; tổ chức hiệu quả mạng lưới hướng
dẫn viên thể thao cơ sở và các hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao cộng đồng.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao
cho từng nhóm đối tượng như công nhân, viên chức, nông dân, thanh niên, phụ nữ,
người cao tuổi...
b) Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ giáo
dục thể chất và thể thao trong nhà trường, gắn mục tiêu giáo dục toàn diện cả về
tri thức, thể chất, tâm lý và kỹ năng sống. Tăng cường chuẩn hóa cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đội ngũ giáo viên; có kế hoạch từng bước triển khai đầu tư xây
dựng bể bơi, nhà tập đa năng cho các cơ sở giáo dục phổ thông phù hợp với điều
kiện cụ thể từng cấp học, địa bàn. Đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường với các cơ
sở thể thao trong hoạt động giáo dục thể chất. Tổ chức các hoạt động thể thao
ngoại khóa theo hướng cá thể hóa, phù hợp với sở thích, tâm sinh lý và lứa tuổi
của học sinh, sinh viên, trong đó chú trọng tập luyện bơi, võ cổ truyền và một
số môn thể thao phù hợp khác. Phát triển mạnh các loại hình câu lạc bộ thể dục,
thể thao trường học; tăng cường đào tạo năng khiếu thể thao ngay trong nhà trường.
Đẩy mạnh, tiếp tục đổi mới các hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao trong và
liên trường, ở các cấp học và trên từng địa bàn. Khuyến khích các trường ngoài
công lập có cơ sở vật chất và điều kiện ưu việt tổ chức các lớp năng khiếu thể
thao. Xây dựng trường phổ thông năng khiếu thể dục, thể thao đạt chuẩn quốc
gia.
c) Tiếp tục phát huy hiệu quả
phong trào “Cán bộ, chiến sỹ khỏe” gắn với các hoạt động huấn luyện thể lực,
thi đấu thể thao nghiệp vụ trong lực lượng vũ trang. Đầu tư phát triển hệ thống
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động thể thao và rèn luyện thể lực;
đẩy mạnh phát triển các câu lạc bộ thể thao, nâng cao năng lực đào tạo vận động
viên trong lực lượng vũ trang..
d) Bảo tồn và phát triển các
môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian; thúc đẩy phát triển thể thao giải trí,
thể thao mạo hiểm và thể thao gắn với du lịch, lễ hội theo hướng đa dạng, độc
đáo, bảo đảm an toàn và phù hợp văn hóa bản địa.
đ) Tăng cường tổ chức các hoạt
động thể dục, thể thao cho người khuyết tật, quan tâm đào tạo vận động viên
tham gia các giải thi đấu quốc tế. Hỗ trợ và tạo điều kiện để người cao tuổi
tham gia các hoạt động thể thao phù hợp, nâng cao sức khỏe. Tiếp tục phát huy
hiệu quả hoạt động thể dục phòng bệnh, thể thao chữa bệnh và thể thao quốc
phòng trong Nhân dân.
e) Ưu tiên bố trí nguồn lực, đẩy
mạnh phối hợp liên ngành để triển khai hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ
trợ hoạt động thể dục, thể thao tại các địa bàn vùng xa trung tâm, góp phần thu
hẹp khoảng cách về điều kiện rèn luyện thể thao giữa các vùng miền..
g) Tổ chức triển khai hiệu quả
hệ thống tiêu chí đánh giá thể lực, thể chất; định kỳ tiến hành điều tra, đánh
giá tình trạng thể chất của Nhân dân để làm cơ sở hoạch định chính sách, xây dựng
giải pháp can thiệp và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
3. Thể thao
thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp
a) Tập trung đầu tư trọng điểm
cho thể thao thành tích cao, phù hợp với thế mạnh của Thủ đô: Triển khai hiệu
quả việc phân nhóm các môn thi đấu, nội dung thi đấu và lực lượng vận động viên
phù hợp với điều kiện, thế mạnh của Thủ đô, bám sát định hướng chỉ đạo của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đồng thời cập nhật xu hướng phát triển thể thao
trên thế giới. Ưu tiên bố trí nguồn lực và đầu tư có trọng tâm, trọng điểm đối
với lực lượng vận động viên có tiềm năng đạt huy chương tại các đấu trường thể
thao lớn như ASIAD, Olympic.
Đồng thời, thực hiện đầy đủ, hiệu
quả các cơ chế, chính sách đặc thù theo Luật Thủ đô, đặc biệt là các chế độ đãi
ngộ vượt trội hoặc chưa được quy định tại các văn bản hiện hành của cấp trên đối
với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao như: các đội tuyển
Hà Nội, các đội tuyển quốc gia; chính sách đào tạo vận động viên thành huấn luyện
viên, trọng tài quốc gia, quốc tế; khen thưởng, hỗ trợ trong trường hợp vận động
viên gặp tai nạn, suy giảm sức khỏe do tập luyện, thi đấu; hỗ trợ chuyển đổi
nghề nghiệp sau khi giải nghệ.
b) Nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất phục vụ thể thao thành tích cao: Đẩy mạnh nâng cấp, hiện đại hóa và
phát huy hiệu quả các cơ sở trọng điểm phục vụ công tác đào tạo, huấn luyện,
thi đấu thể thao do Trung ương quản lý và hệ thống cơ sở của địa phương, ngành
công an, quân đội. Sớm xây dựng và hình thành các trung tâm huấn luyện chuyên
sâu theo nhóm môn thể thao để tập trung nguồn lực đào tạo chuyên nghiệp, bài bản.
c) Tăng cường liên kết, xã hội
hóa công tác đào tạo vận động viên: Thúc đẩy liên thông, gắn kết trách nhiệm
trong công tác đào tạo vận động viên giữa thành phố Hà Nội với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cùng các ngành liên quan. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hội thể thao, doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, vận hành cơ sở đào
tạo vận động viên; bảo trợ, tài trợ cho các đội tuyển và vận động viên có năng
khiếu, tiềm năng.
d) Đổi mới sáng tạo và ứng dụng
công nghệ trong đào tạo thể thao: Đẩy mạnh đổi mới toàn diện từ tiêu chí,
tiêu chuẩn đến quy trình, phương pháp tuyển chọn và đào tạo vận động viên theo
hướng hiện đại, chuyên sâu. Ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học kỹ thuật,
công nghệ cao trong công tác huấn luyện; đầu tư trang bị phòng tập luyện công
nghệ cao tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao Hà Nội cũng như các cơ sở
đào tạo vận động viên trên địa bàn. Đồng thời, bố trí đủ và hợp lý lực lượng huấn
luyện viên, chuyên gia chất lượng cao, bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên
gia tâm lý cho các đội tuyển và đội trẻ của Thành phố.
đ) Phát triển thể thao
chuyên nghiệp: Thúc đẩy phát triển mạnh thể thao chuyên nghiệp, từng bước mở
rộng áp dụng cơ chế quản lý, vận hành theo hướng chuyên nghiệp đối với các môn
thể thao phù hợp. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập, vận hành các câu
lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; tổ chức các giải đấu chuyên nghiệp; xây dựng mô
hình đào tạo vận động viên theo hướng xã hội hóa, vận hành như doanh nghiệp.
e) Tăng cường giáo dục đạo đức,
văn hóa và phòng chống tiêu cực trong thể thao: Chú trọng giáo dục văn hóa,
chính trị, đạo đức, kỷ luật, lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc cho vận động
viên. Xây dựng môi trường thể thao lành mạnh, nhân văn; kiên quyết đấu tranh
phòng, chống các hành vi tiêu cực trong lĩnh vực thể thao, nhất là thể thao
thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
Tăng cường công khai, minh bạch,
nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thể
thao. Kịp thời tháo gỡ vướng mắc, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật,
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
4. Hoàn thiện
thể chế, chính sách
a) Triển khai thực hiện hiệu quả
các quy định về thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao, thể dục, thể
thao cho mọi người; giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường; thể dục, thể
thao cho người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng xa
trung tâm và trong khu công nghiệp, khu chế xuất; về thúc đẩy kinh tế thể thao
gắn với quyền sở hữu, chuyển nhượng, khai thác bản quyền, tài trợ, đặt cược thể
thao, cơ chế xã hội hóa và huy động nguồn lực trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
b) Rà soát, nghiên cứu để đề xuất
các chủ trương, quy định cụ thể về xổ số thể thao, phù hợp với xu thế quốc tế
và điều kiện, đặc điểm, quy định pháp luật của Việt Nam, nhằm tạo nguồn lực cần
thiết, hợp pháp, góp phần phục vụ phát triển thể dục, thể thao và kinh tế - xã
hội.
c) Đề xuất xây dựng, hoàn thiện
các quy định cụ thể, phù hợp về quản lý, phát triển thể thao gắn với du lịch,
thể thao giải trí, thể thao mạo hiểm, thể thao điện tử và các loại hình thể
thao mới; về quản lý và phát triển thị trường trong các hoạt động thể dục, thể
thao.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
tăng cường phân cấp trong hoạt động quản lý thể dục, thể thao; rà soát, từng bước
kiện toàn tổ chức bộ máy về thể dục, thể thao theo hướng vừa đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chuyên môn, vừa thực hiện đúng chức năng, vai trò quản lý nhà nước.
đ) Phát huy vai trò, năng lực
các hội thể thao của Thành phố; tiếp tục phát triển số lượng các tổ chức hội về
thể dục, thể thao. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý và cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn với các tổ chức hội về thể
dục, thể thao.
e) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và cơ chế của nhà nước về giao nhiệm vụ,
đặt hàng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Khoa học
công nghệ, y học thể thao
a) Tập trung đầu tư, hiện đại
hóa và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ cho các trung tâm đào tạo thể dục,
thể thao nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ Tư, góp phần phát triển thể thao theo hướng hiện đại, chuyên sâu, hiệu quả.
b) Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng
các công nghệ mới, tiên tiến trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên,
tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao; trong chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng,
phòng ngừa, điều trị và phục hồi sau chấn thương cho vận động viên. Ưu tiên ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ, y học thể thao và trang thiết bị hiện đại
trong huấn luyện chuyên sâu đối với lực lượng vận động viên trọng điểm của Thủ
đô và quốc gia.
c) Xây dựng và phát triển mạng
lưới liên kết nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và y học thể thao giữa
các cơ sở huấn luyện vận động viên với Viện Khoa học Thể dục thể thao, các trường
đại học chuyên ngành, bảo đảm mối liên kết chặt chẽ giữa các khâu đào tạo,
nghiên cứu khoa học và huấn luyện thực tiễn. Tăng cường tiếp thu, ứng dụng có
chọn lọc các thành tựu nghiên cứu khoa học thể thao tiên tiến của quốc tế, phù
hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
d) Tăng cường đầu tư cho công
tác nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển (R&D) trong lĩnh vực thể dục,
thể thao. Đẩy mạnh hoạt động thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng, dự báo
xu thế phát triển của thể thao, phục vụ hiệu quả công tác hoạch định chính
sách, chiến lược phát triển và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
e) Chuyển đổi số trong lĩnh vực
thể dục, thể thao:
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong
lĩnh vực thể dục, thể thao nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và phát triển
toàn diện ngành. Tập trung xây dựng, vận hành và khai thác hiệu quả hệ thống cơ
sở dữ liệu chuyên ngành về vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ
chuyên môn; kết quả, thành tích thi đấu; văn bản quy phạm pháp luật, luật thi đấu,
phương pháp tập luyện, kiến thức về dinh dưỡng và y học thể thao. Đồng thời,
xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ ứng dụng các công nghệ số tiên tiến như trí
tuệ nhân tạo (AI), dữ liệu lớn (Big Data), thực tế ảo (VR) trong đào tạo vận động
viên, hướng dẫn tập luyện và tổ chức các sự kiện thể thao. Phát triển các sản
phẩm truyền thông số nhằm tăng cường tương tác, kết nối giữa cơ quan nhà nước,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp với người dân trong cung cấp dịch vụ công và phổ
biến kiến thức, kỹ năng thể dục, thể thao. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hệ thống
thông tin và dữ liệu, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn và liên thông, phục vụ
hiệu quả công tác quản lý và hoạt động chuyên môn trong toàn ngành thể dục, thể
thao.
6. Nguồn lực
phát triển
a) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực phục vụ quản lý, điều hành, huấn luyện và các hoạt động khác
trong lĩnh vực thể dục, thể thao; đẩy mạnh thu hút nhân lực chất lượng cao, đồng
thời chú trọng sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là các vận động viên, đặc biệt
là vận động viên tài năng sau khi nghỉ thi đấu.
b) Đổi mới và nâng cao chất lượng
đào tạo nhân lực; mở rộng, phát triển các lĩnh vực đào tạo liên quan đến quản
lý, huấn luyện, khoa học công nghệ, y học thể thao, kinh tế thể thao và các
ngành nghề mới, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn. Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng và bố trí nguồn nhân lực thể dục thể thao cho cơ sở, đặc biệt là tại các
vùng xa trung tâm.
c) Hoàn thiện các chính sách
khuyến khích xã hội hóa theo hướng cụ thể, phù hợp và khả thi; tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, đặc biệt là các tập đoàn kinh
tế lớn, tham gia đầu tư xây dựng và vận hành các công trình thể thao quy mô lớn,
tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế, cũng như tài trợ và hỗ trợ cho các đội
tuyển, vận động viên trọng điểm. Thúc đẩy hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết
trong đầu tư, vận hành các công trình thể dục, thể thao và cung ứng dịch vụ thể
thao.
d) Đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập thể thao theo hướng tự chủ, nâng cao chất lượng
cung ứng dịch vụ gắn với các chuẩn mực quốc tế. Đồng thời, đổi mới cơ chế quản
lý, vận hành và khai thác dịch vụ, đảm bảo hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và việc
thực hiện các nhiệm vụ phục vụ yêu cầu của Nhà nước khi cần thiết.
đ) Sử dụng hiệu quả, đúng quy định
các nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng, nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống
cơ sở đào tạo và huấn luyện vận động viên tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
Thể thao, cũng như các Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Thể thao cấp huyện theo
quy hoạch và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, hoàn thiện mạng
lưới cơ sở vật chất - kỹ thuật thể thao thuộc các ngành quân đội, công an, giáo
dục và đào tạo, và các công trình thể thao phục vụ công tác đào tạo vận động
viên và tổ chức thi đấu thể thao trên địa bàn Thành phố.
e) Triển khai hiệu quả Quyết định
số 991/QĐ-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, đảm bảo sự phát triển bền vững
và đồng bộ giữa thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp.
7. Hợp tác
quốc tế
a) Mở rộng liên kết, hợp tác và
đẩy mạnh các hoạt động giao lưu Nhân dân thông qua thể dục, thể thao; tranh thủ
sự hỗ trợ về mọi mặt từ các quốc gia, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân người
nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ động tham gia và phát huy vai
trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế song phương, đa phương về thể thao với
phương châm “Thành viên tích cực, có trách nhiệm” của cộng đồng quốc tế.
b) Duy trì và tăng cường hợp
tác chặt chẽ với các quốc gia, vùng lãnh thổ đã có quan hệ hợp tác truyền thống
trong lĩnh vực thể dục, thể thao; đồng thời mở rộng hợp tác với các quốc gia,
vùng lãnh thổ có nền thể thao phát triển nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
huấn luyện, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y học thể thao, chuyển giao công nghệ,
trao đổi chuyên gia, đào tạo cán bộ, vận động viên, huấn luyện viên. Tạo điều
kiện thúc đẩy hợp tác giữa các liên đoàn, hiệp hội thể thao của Thành phố với
các tổ chức thể thao quốc tế.
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo và
đào tạo lại, bồi dưỡng nhân lực thể thao nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,
phát triển đội ngũ có khả năng làm việc chuyên nghiệp trong môi trường thể thao
quốc tế; chủ động đề cử, giới thiệu nhân sự tham gia các tổ chức thể thao quốc
tế. Đồng thời, tăng cường kết nối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, có
chính sách phù hợp để động viên, thu hút tài năng thể thao là người Việt Nam ở
nước ngoài tham gia đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp phát triển thể thao của đất
nước.
d) Chủ động đăng cai tổ chức
các sự kiện thể thao quốc tế; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây
dựng Đề án đăng cai tổ chức Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD) trong giai đoạn
2031-2045, đồng thời liên kết với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á để cùng
đăng cai tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế có quy mô lớn; Sửa chữa, hoàn thiện
công trình Đường đua F1, khai thác hiệu quả tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế,
các sự kiện quy mô quốc tế và khu vực.
đ) Tích cực tổ chức các sự kiện,
giải thi đấu thể thao quốc tế nhằm giới thiệu, quảng bá các môn thể thao dân tộc,
truyền thống đặc sắc của Việt Nam như Vovinam, Võ cổ truyền, Đá cầu, góp phần
lan tỏa giá trị văn hóa thể thao Việt ra thế giới.
8. Kinh tế
thể thao
a) Sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư, sáng tạo,
sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ thể dục, thể thao.
b) Phát triển mạnh các loại
hình dịch vụ tập luyện thể thao, tổ chức sự kiện thể thao, bán vé xem thi đấu,
đào tạo vận động viên, du lịch thể thao, thể thao giải trí, tư vấn, môi giới
chuyển nhượng và các dịch vụ thể dục, thể thao khác. Tăng cường sự phối hợp
liên ngành giữa ngành thể dục, thể thao với du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế,
thông tin và truyền thông và các ngành liên quan khác trong phát triển các loại
hình dịch vụ tổng hợp có tính chất liên kết đa ngành nhằm khai thác hiệu quả
các hoạt động thể dục, thể thao.
c) Rà soát, đơn giản hóa các điều
kiện kinh doanh, điều kiện đầu tư và cải thiện các chính sách khuyến khích đầu
tư trong lĩnh vực thể dục, thể thao, phù hợp với các cam kết quốc tế.
d) Khuyến khích sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa, thiết bị thể thao sản xuất trong nước. Từng bước xây dựng
các sản phẩm, hàng hóa thể thao chất lượng tốt gắn với thương hiệu Việt Nam, đạt
tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu, tham gia chuỗi cung ứng hàng hóa, thiết bị thể
thao toàn cầu.
đ) Triển khai thực hiện hiệu quả
các quy định và nâng cao năng lực thực thi pháp luật về bản quyền, sở hữu trí
tuệ, đăng ký, cấp phép hành nghề và chuyển nhượng trong lĩnh vực thể dục, thể
thao.
e) Triển khai thực hiện hoạt động
đặt cược thể thao khi các điều kiện và quy định của pháp luật cho phép trên cơ
sở tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với tình hình,
điều kiện của Thành phố .
g) Tăng cường hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế thể
thao; mở rộng quy mô đào tạo về kinh tế thể thao trên cơ sở liên kết đào tạo với
các trường đại học thể dục, thể thao và các cơ sở đào tạo khác.
h) Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ khởi
nghiệp, tư vấn pháp lý và hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong tiếp
cận tài chính, tham gia nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, chuyển đổi
số nhằm phát triển số lượng doanh nghiệp, mở rộng quy mô thị trường và nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thể dục, thể thao.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa và Thể thao
- Là cơ quan thường trực, tham
mưu UBND Thành phố xây dựng và triển khai tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 10/02/2025 của Ban Thường
vụ Thành ủy và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Thủ đô đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp cơ sở trong quá trình triển khai, hướng dẫn, kiểm tra
- Rà soát, xây dựng và trình
HĐND Thành phố, UBND Thành phố ban hành, phê duyệt sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
cơ chế, chính sách, trên cơ sở triển khai các biện pháp ưu tiên, đặc thù của Luật
Thủ đô về đầu tư nguồn lực phát triển thể thao để triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Kế hoạch, Chiến lược phát triển thể dục thể thao.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực
hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục,
thể thao trong giai đoạn mới, Quyết định số 1680/QĐ-TTg ngày 28/12/2024 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW
ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn
mới, Quyết định số 991/QĐ-TTg ngày 16/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045, Quyết định số 1668/QĐ-TTg ngày 27/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm
2065 và các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan đến phát triển thể dục, thể
thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp các cơ quan chuyên
môn thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tăng cường công tác quản lý nhà nước về
thể dục, thể thao; triển khai các giải pháp định hướng, tạo điều kiện cho các
Liên đoàn, Hội Thể thao, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố
phát triển thể thao cho mọi người, thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan báo
chí Trung ương và Hà Nội chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền
các hoạt động thể dục, thể thao của Thành phố. Cung cấp, lan tỏa thông tin
tuyên truyền trên mạng xã hội và trang thông tin điện tử tổng hợp.
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp cơ sở có liên quan tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân trong việc triển khai phát triển cơ sở thể dục thể thao, tổ chức
các giải thi đấu sự kiện thể thao trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp với Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách đầu tư, khuyến khích, huy động các nguồn vốn, tài trợ trong và ngoài
nước cho phát triển thể dục, thể thao.
- Là đầu mối tổng hợp tình hình
và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo
cáo Thành ủy, UBND Thành phố; đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch nếu cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương đánh giá việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn đến năm 2030 và đề
xuất các văn bản, chương trình; đề án tiếp tục triển khai, các nhiệm vụ, giải
pháp cần bổ sung, điều chỉnh trong giai đoạn 2031 - 2045.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) xây dựng hướng dẫn các đơn vị trình khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát triển sự nghiệp thể dục
thể thao theo Kế hoạch này; tổng hợp, trình UBND Thành phố khen thưởng.
2. Văn phòng UBND Thành phố
Chỉ đạo Trung tâm Truyền thông,
Dữ liệu và Công nghệ số Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị chuyên môn của Sở
Văn hóa và Thể thao, các đơn vị có liên quan xây dựng tin, bài, thường xuyên cập
nhật, lan tỏa rộng rãi các hoạt động thể dục, thể thao của Thành phố trên Cổng
Thông tin điện tử thành phố Hà Nội, trên các kênh mạng xã hội: fanpage “Thủ đô
Hà Nội - Việt Nam", zalo, youtube... của Thành phố thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao đẩy mạnh hợp tác về thể dục, thể thao với các quốc gia, tổ chức thể thao
quốc tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư,
hỗ trợ nguồn lực phát triển thể thao; tham gia vận động đăng cai, tổ chức các sự
kiện thể thao quốc tế lớn tại Hà Nội.
3. Đề nghị Ban Tuyên giáo và
Dân vận Thành ủy
- Chủ trì, phối hợp với UBND
Thành phố, Sở Văn hóa và Thể thao triển khai phổ biến, quán triệt nội dung Chiến
lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
Chỉ thị số 43-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về phát triển thể dục, thể
thao Thủ đô trong giai đoạn mới và phối hợp tuyên truyền nội dung Kế hoạch này
tới các cấp ủy đảng, chính quyền và Nhân dân, đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ở các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị.
- Chỉ đạo công tác tư tưởng,
tuyên truyền triển khai đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, Nhân dân, nâng cao
trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, hệ thống chính trị đối với
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; Phối hợp tổ chức đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình công tác của Thành ủy về “Phát triển văn hóa, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, xây dựng người Hà Nội thanh lịch văn minh” và Cuộc vận động
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
- Chỉ đạo, định hướng thông tin
báo chí; chỉ đạo thông tin kịp thời, phù hợp trong hệ thống Tuyên giáo, trên
các phương tiện thông tin đại chúng của Thành phố; đăng tin, bài trên Trang
Thông tin điện tử Đảng bộ Thành phố, Bản tin “Thông tin nội bộ" tuyên truyền
các hoạt động thể dục, thể thao của Thành phố"
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách liên quan tới giáo dục thể chất, bồi dưỡng năng
khiếu, tài năng thể thao trong trường học và chính sách đối với đội ngũ giáo
viên thể thao.
- Thực hiện định kỳ việc điều
tra, đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên. Định kỳ ngày 15
tháng 11 hằng năm tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu học sinh, sinh viên đạt tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể.
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc bảo đảm
cơ sở vật chất, nhân lực và trang, thiết bị phục vụ công tác giáo dục thể chất
và hoạt động thể thao trong nhà trường ở địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
tổ chức, tham gia Hội khỏe Phù Đổng các cấp, tham gia các Đại hội Thể thao quốc
tế dành cho học sinh, sinh viên.
5. Công an thành phố Hà Nội,
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
- Chủ trì và phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao xây dựng, triển khai Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao
trong lực lượng công an và quân đội nhân dân, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp của Kế hoạch, trong đó nghiên cứu phương án phối hợp đào tạo vận động
viên trẻ và vận động viên trình độ cao tham gia thi đấu tại các Đại hội Thể
thao quốc gia và quốc tế.
- Xây dựng và triển khai các
Chương trình liên tịch giữa Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và Sở
Văn hóa và Thể thao về phối hợp quản lý, chỉ đạo, tổ chức hoạt động thể dục, thể
thao trong Công an, các đơn vị Quân đội và Dân quân Tự vệ đóng quân trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2025-2030.
6. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trong việc hướng dẫn xây dựng các cơ sở sự nghiệp về y học thể thao, cơ sở
chăm sóc y tế cho vận động viên và công tác phòng, chống Doping trong thể thao;
triển khai công tác ứng dụng y học, dinh dưỡng trong hoạt động thể thao.
7. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao các sở, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý và tiếp
tục rà soát, trình UBND Thành phố ban hành các quy định quản lý phù hợp đối với
các hội thể thao.
- Phối hợp Sở Văn hóa và Thể
thao xây dựng hướng dẫn các đơn vị trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong phát triển sự nghiệp thể dục thể thao theo Kế hoạch
này; rà soát thành tích của các tập thể, cá nhân, trình UBND Thành phố khen thưởng.
8. Sở Tài chính
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Văn
hóa và Thể thao và các đơn vị liên quan, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, tham
mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân
sách cấp Thành phố để triển khai Kế hoạch theo quy định và khả năng cân đối
ngân sách của Thành phố
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND Thành phố các giải pháp thu hút
các nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện Kế hoạch. Tiếp tục phối hợp nghiên
cứu, đề xuất điều chỉnh bổ sung danh mục dự án để phù hợp với nhu cầu và thực tế
tại Thành phố.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Văn
hóa và Thể thao Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, tham mưu UBND Thành phố trình
HĐND Thành phố về kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho các nhiệm
vụ của Kế hoạch theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Thành
phố.
- Hướng dẫn các đơn vị lập dự
toán, thực hiện thanh quyết toán đúng quy định pháp luật hiện hành.
9. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp, hướng dẫn Sở Văn hóa
và Thể thao đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục, thể thao. Tăng cường
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực thể dục, thể thao trong các chương trình khoa học và công nghệ của
Thành phố.
10. Sở Quy hoạch Kiến trúc
Giới thiệu địa điểm xây dựng
khu thể thao mới hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng các trung tâm thể
thao cấp vùng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
11. Các sở, ban, ngành, đơn
vị thành phố Hà Nội
- Chủ động xây dựng Kế hoạch
triển khai Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 43- CT/TU ngày 10/02/2025 của Ban Thường
vụ Thành ủy và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Thủ đô đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 theo đúng quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ được
giao.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao khảo sát hướng dẫn UBND cấp cơ sở thiết kế, lắp đặt các thiết bị luyện tập
thể dục thể thao tại các công viên, vườn hoa đảm bảo không ảnh hưởng đến cây
xanh, thảm cỏ và các công trình hạ tầng kỹ thuật; quy mô, số lượng thiết bị phù
hợp với mặt bằng, cảnh quan công viên, vườn hoa.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối
hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện các nhiệm vụ về phân luồng đảm bảo
giao thông, vệ sinh môi trường, chiếu sáng đô thị, quảng bá du lịch, đón tiếp
khách mời quốc tế, an ninh trật tự… đảm bảo tổ chức an toàn thành công, hiệu quả
các giải thi đấu, sự kiện thể dục thể thao diễn ra trên địa bàn thành phố Hà Nội.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các tổ chức chính trị-xã hội
Căn cứ điều kiện thực tế phong
trào thể dục, thể thao của đơn vị và phân công của Thành phố, chủ động xây dựng
kế hoạch tuyên truyền vận động quần chúng Nhân dân tập luyện thể thao thường
xuyên, nâng cao sức khỏe; tổ chức Hội khỏe, Hội thao ngành, giới theo Kế hoạch
của UBND Thành phố.
13. Các Liên đoàn, Hội Thể
thao thành phố Hà Nội
- Thực hiện tốt công tác tuyên
truyền vận động động mọi tầng lớp trong xã hội, huy động mọi nguồn lực phát triển
thể thao; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ, hoạt động thể thao.
- Vận động tài trợ, ủng hộ của
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng
các nguồn tài trợ, ủng hộ theo quy định của pháp luật; Từng bước tiếp nhận tổ
chức triển khai các hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao của Thành phố.
- Phối hợp tổ chức các giải thi
đấu thể thao xã hội hóa, các giải cấp Liên đoàn, Hội thể thao, các lớp tập huấn
chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện thể thao của Thành phố.
14. UBND cấp cơ sở
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 10/02/2025 của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội
và Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Thủ đô đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 tại địa phương, chủ động bố trí kinh phí thực hiện.
- Đẩy mạnh phong trào luyện tập
thể dục thể thao trong quần chúng Nhân dân; tổ chức tốt việc thực hiện các chế
độ, chính sách liên quan trong công tác thể dục, thể thao; thành lập các đoàn vận
động viên tham gia các giải thi đấu thể dục thể thao cấp Thành phố; Tuyển chọn,
vận động viên tài năng, năng khiếu đề cử tham gia đội tuyển trẻ của Hà Nội, góp
phần tích cực cho công tác đào tạo vận động viên và thi đấu thể thao thành tích
cao.
- Huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu
TDTT. Đăng cai tổ chức các giải thi đấu cấp quốc gia, Thành phố, phát huy hiệu
quả cơ sở vật chất trang thiết bị, sân bãi tại địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo
môi trường xanh, sạch, đẹp; đảm bảo vệ sinh môi trường theo phân cấp trong quá
trình tổ chức sự kiện thể dục, thể thao của Thành phố diễn ra trên địa bàn.
- Định kỳ ngày 15 tháng 11 hằng
năm tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí theo quy định tại Thông tư số
01/2019/TT-BVHTTDL ngày 17/01/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng báo cáo Sở Văn hóa và Thể
thao Hà Nội.
15. Các cơ quan báo chí Hà Nội
- Tích cực đưa tin, tuyên truyền
về các hoạt động thể dục thể thao, các điển hình tiên tiến về thể dục thể thao
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
Hà Nội bố trí thời lượng phát sóng tuyên truyền các hoạt động thể dục thể thao
của Thành phố; Sản xuất các chương trình hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao
và phát sóng tại các khung giờ phù hợp với nhóm tuổi, đối tượng, giới tính.
UBND Thành phố đề nghị Ban
Tuyên giáo và Dân vận Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và
các tổ chức chính trị - xã hội; yêu cầu các Sở, ban, ngành Thành phố, UBND cấp
cơ sở, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo thiết thực, hiệu
quả, phù hợp tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, báo cáo kết quả thực hiện
gửi Sở Văn hóa và Thể thao để tổng hợp chung (báo cáo Quý: trước ngày 25
tháng cuối quý, báo cáo năm: trước ngày 25/11 hàng năm), báo
cáo Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, UBND Thành phố theo quy định./.
Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Bộ VHTT&DL;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Thể dục thể thao;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP, P.T.T.Huyền, phòng: KGVX, TH, TT TTDL&CNS TP;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thu Hà
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TRONG
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số: 151/KH-UBND của UBND Thành phố ngày 28 tháng 5 năm
2025)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Các cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1.
|
Nghị quyết HĐND Thành phố quy
định một số nội dung, mức chi đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên
đạt thành tích cao của thành phố Hà Nội (Thực hiện khoản 5 và 6 Điều 21 của
Luật Thủ đô)
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành, UBND cấp cơ sở,
các tổ chức xã hội
|
Năm 2025
|
2.
|
Nghị quyết HĐND Thành phố quy
định các biện pháp ưu tiên đầu tư nguồn lực phát triển thể thao thành tích
cao (Thực hiện khoản 2 Điều 21 của Luật Thủ đô)
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành, UBND cấp cơ sở,
các tổ chức xã hội
|
2025 - 2026
|
3.
|
Kế hoạch tổ chức Đại hội Thể
dục thể thao các cấp tiến tới Đại hội Thể dục thể thao thành phố Hà Nội
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các sở, ngành, UBND cấp cơ sở,
các tổ chức xã hội
|
2025 - 2026
|
4.
|
Kế hoạch tổ chức Hội khỏe Phù
Đổng thành phố Hà Nội lần thứ XI năm 2028
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ngành, UBND cấp cơ sở
|
Năm 2028
|
5.
|
Kế hoạch tiếp tục triển khai
Đề án tổng thể phát triển thể lực tầm vóc người Việt Nam
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Tài chính, Giáo dục và Đào
tạo, các sở, ngành, UBND cấp cơ sở, các Liên đoàn, Hội thể thao
|
2026 - 2030
|
6.
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Quy hoạch Kiến trúc, Tài
chính, các sở, ngành, UBND cấp cơ sở, các Liên đoàn, Hội thể thao
|
2026 - 2030
|
7.
|
Đề án đổi mới công tác giáo dục
thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2026 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ngành, UBND cấp cơ sở
|
2026 - 2027
|
8.
|
Đề án chuyển đổi số trong
lĩnh vực thể dục thể thao đến năm 2030
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Văn
phòng UBND Thành phố
|
2026 - 2030
|
9.
|
Đề án phát triển kinh tế thể
thao giai đoạn đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Sở Tài chính, các sở, ngành,
UBND cấp cơ sở, các tổ chức xã hội về thể thao
|
2026 - 2028
|
10.
|
Đề án triển khai đánh giá thể
lực con người Hà Nội theo tiêu chí Quốc gia
|
Sở Văn hóa và Thể thao
|
Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào
tạo, UBND cấp cơ sở
|
2026 - 2028
|
11.
|
Đổi mới công tác huấn luyện thể
lực, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sỹ và thành tích thể thao Công an và
lực lượng vũ trang thành phố Hà Nội
|
Công an Thành phố, Bộ Tư lệnh Thủ đô
|
Các Sở: Văn hóa và Thể thao,
Tài chính.
|
Hằng năm
|
12.
|
Chương trình tăng cường giáo
dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025 -
2035
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ngành, UBND cấp cơ sở
|
Hằng năm
|
13.
|
Hướng dẫn xây dựng các cơ sở
sự nghiệp về y học thể thao, cơ sở chăm sóc y tế cho vận động viên và công
tác phòng, chống Doping trong thể thao; triển khai công tác ứng dụng y học,
dinh dưỡng trong hoạt động thể thao.
|
Sở Y tế
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ngành, các tổ chức xã hội về thể thao
|
Hằng năm
|
14.
|
Thành lập các đoàn vận động
viên tham gia các giải thi đấu thể dục thể thao cấp Thành phố; Tuyển chọn, vận
động viên tài năng, năng khiếu đề cử tham gia đội tuyển trẻ của Hà Nội
|
UBND cấp cơ sở
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các sở,
ngành, các tổ chức xã hội về thể thao
|
Hằng năm
|
15.
|
Huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng sân bãi, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ luyện tập, thi đấu
TDTT
|
UBND cấp cơ sở
|
Sở Văn hóa và Thể thao, các tổ
chức xã hội về thể thao
|
Hằng năm
|