ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 123/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25
tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN VẬN CHÍNH QUYỀN NĂM 2022
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Kết luận số 114-KL/TW
ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân
vận của cơ quan Nhà nước các cấp; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan
hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Quy chế số
22-QC/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy chế công tác dân vận
của hệ thống chính trị tỉnh Bắc Kạn và Kế hoạch số 87-KH/TU ngày 28/01/2022 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về công tác dân vận năm 2022. Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác dân vận chính quyền
năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm triển khai thực hiện có
hiệu quả công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh; đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền các cấp. Tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động, khắc phục
những hạn chế trong công tác dân vận của các cơ quan nhà nước, chính quyền các
cấp, phát huy quyền công dân, quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng chính quyền
gần dân, sát dân; củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng, chính
quyền trong tình hình mới.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, tăng cường đối thoại,
tiếp xúc với nhân dân và giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh những vấn đề bức xúc của nhân dân.
- Tăng cường phối hợp giữa
chính quyền các cấp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
và nhân dân trong việc triển khai thực hiện công tác dân vận; củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân, tập hợp và vận động cán
bộ, công chức, viên chức, đoàn
viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào thi đua
yêu nước, phong trào thi đua “Dân vận khéo”, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện công
tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh phải bám sát sự chỉ đạo của Trung
ương, của tỉnh về công tác dân vận gắn với việc nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
địa phương, đơn vị.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, đặc biệt là người đứng đầu, nâng cao ý thức trách nhiệm
của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm việc triển khai thực hiện nghiêm
túc, thống nhất, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tổ chức phổ biến,
quán triệt, học tập nghiêm túc Quyết định số 23- QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Bộ
Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Chỉ
thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường
và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp
trong tình hình mới; Quy chế số 22-QC/TU ngày 30/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Bắc Kạn; Chỉ thị số
15-CT/TU ngày 08/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng công
tác dân vận trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục tổ chức triển
khai, thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, kết luận của Trung ương, của
tỉnh về công tác dân vận, như: Kết luận số 120- KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước
các cấp; Kết luận số 43-KL/TW ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 03/6/2013 Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày
20/10/2015 của Ban Bí thư về tăng cường đổi mới công tác dân vận của Đảng ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 10/01/2018 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo trong tình hình mới;
Quy định số 124-QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Bí thư về giám sát MTTQ Việt Nam,
các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân đối với việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức,
lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên; Kế hoạch số
277/KH-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số
43-KL/TW ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới”; Kế hoạch số 780/KH-UBND ngày 20-/12/2021 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về triển khai thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 26/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành
chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới và các văn bản chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, UBND tỉnh về thực hiện công tác dân vận và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
3. Tổ chức triển khai,
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2020-2025, triển khai thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2022, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo cho các
đối tượng chính sách, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; tiếp tục cụ thể hóa
các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác dân vận thành chương
trình, kế hoạch công tác phù hợp để tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội, nhất là sau dịch bệnh Covid - 19. Chú trọng đổi mới nội
dung và hình thức tuyên truyền, vận động nhân dân sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, dễ
thực hiện, nhất là trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp
khó lường.
4. Tập trung hoàn thiện
thể chế của nền hành chính nhà nước theo hướng phát huy dân chủ, công khai,
minh bạch, bảo đảm sự tham gia giám sát và quyền làm chủ của nhân dân theo tinh
thần Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết
đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; cụ thể hóa, thực hiện tốt phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.
5. Tổ chức triển khai có
hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030
theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ; đổi mới hoạt động quản
lý, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp theo hướng
hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, thân thiện và gần dân; thực
hiện cải cách thủ tục hành chính quyết liệt, thực chất, hiệu quả; đẩy mạnh phân
cấp phân quyền, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính; hoàn thành việc rà
soát và sắp xếp tinh gọn bộ máy; ưu tiên nguồn lực, thực hiện hiệu quả chuyển đổi
số. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của
UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/4/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 798/KH-UBND ngày 24/12/2021 của
UBND tỉnh về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2022, tổ chức rà soát,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nhất là những lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến người dân, doanh nghiệp, công khai bằng nhiều hình thức các dự án phát triển
kinh tế xã hội, việc sử dụng ngân sách nhà nước tạo thuận lợi cho nhân dân tiếp
cận, giám sát hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp. Tuyên
truyền, vận động người dân tích cực sử dụng dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4.
6. Thực hiện nghiêm túc
quy định về đạo đức công vụ, phát huy vai trò trách nhiệm, gương mẫu của người
đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng và thực hiện tốt văn hóa công
sở, nâng cao thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ nhân dân; đổi mới và thực hiện
phong cách làm việc “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với
dân”, “nghe dân nói”, “nói dân hiểu”, “hướng dẫn dân làm”, “làm dân tin”, khắc
phục bệnh thành tích, hành chính, quan liêu xa dân. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra công vụ, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành
vi cửa quyền, gây phiền hà cho nhân dân, xâm phạm quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân.
7. Tổ chức thực hiện tốt
Luật Tiếp cận thông tin nhằm bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân; thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm tiếp công dân, tăng cường, công khai đối thoại tiếp
dân tại cơ sở, nơi xảy ra vụ việc. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, nhất là những vụ việc phức tạp, tồn đọng, kéo dài,
dư luận quan tâm; giải quyết kịp thời những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của
người dân..., thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở.
8. Triển khai và thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chính sách, chương trình, dự án đối với vùng dân tộc thiểu
số, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo. Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động đồng bào có đạo và các tổ chức tôn giáo sinh hoạt
tín ngưỡng, tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các
vụ việc liên quan đến vấn đề dân tộc và tôn giáo, đấu tranh ngăn chặn các hành
vi lợi dụng tôn giáo.
9. Chủ động phối hợp, tạo
điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham
gia giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số 213-QĐ/TU và Quyết định số
214- QĐ/TU ngày 01/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành “Quy chế giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -
xã hội”; “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị -
xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”. Tổ chức
thực hiện hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XII và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các cơ quan tỉnh
lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 về công tác dân vận.
10. Tiếp tục đẩy mạnh
các phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Cả nước
chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Cán bộ, công chức,
viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”, phong trào thi đua “Dân vận khéo”
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng gắn với
việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ chính trị về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; vận động, khuyến
khích các tầng lớp nhân dân phát huy mọi tiềm năng, trí tuệ cống hiến cho cộng
đồng. Đồng thời thực hiện tốt công tác khen thưởng, nhân rộng các điển hình
tiên tiến, nhất là đối với công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, người lao
động trực tiếp góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
11. Tăng cường hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
tổ chức tốt việc lấy ý kiến của người dân về chủ trương xây dựng các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội một cách rộng rãi; giải quyết kịp thời
các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ và tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và giải quyết việc
làm cho người lao động…, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo; thường xuyên kiểm tra, giám
sát, thanh tra và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nước, nhất
là trong các lĩnh vực về chính sách xã hội, đất đai, môi trường, đầu tư...Tăng
cường các hoạt động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện để đảm bảo các chủ
trương của Trung ương, của tỉnh nói chung và đối với công tác dân vận được thực
hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
12. Xây dựng kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kỹ năng công tác
dân vận, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý
và người được phân công phụ trách công tác dân vận, thường xuyên tiếp xúc với
nhân dân.
13. Các cơ quan thông
tin, truyền thông tăng cường tuyên truyền về công tác dân vận, nâng cao chất lượng
các chuyên mục, chuyên đề, các tin, bài viết tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm
về công tác dân vận, công tác xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của
các cơ quan nhà nước và các mô hình, điển hình về “Dân vận khéo”.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành,
đoàn thể; UBND các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này, chỉ đạo xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác dân vận năm 2022 (nhiệm vụ thực hiện cụ thể theo từng
tháng, quý) gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao và gửi về Sở Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp.
2. Giao Sở Nội vụ theo
dõi, đôn đốc và hướng dẫn triển khai thực hiện công tác dân vận, định kỳ báo
cáo, sơ kết, tổng kết nhiệm vụ công tác dân vận theo quy định; tham mưu thành lập
các đoàn kiểm tra về thực hiện công tác dân vận ở cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
3. Các cơ quan, đơn vị
báo cáo kết quả thực hiện công tác dân vận về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng
hợp, trước ngày 25/5/2022 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 25/11/2022 đối với
báo cáo năm).
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu
cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Ban Dân vận Tỉnh ủy (b/c);
- BCĐ thực hiện QCDC và phong trào “Dân vận khéo” tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các tổ chức hội được giao biên chế;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, HCTC&QTTV, NCPC (L).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|