ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2025/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 10 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ
KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản
và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 107/TTr-STNMT ngày 14 tháng 02
năm 2025 về quy định các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quyết định này quy định
các trường hợp không có tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hành vi hủy hoại đất.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số
123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
2. Cơ quan, người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Trường hợp không có
tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất là việc không thể sử
dụng các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có độ cao,
độ dốc, chất lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban
đầu trước khi vi phạm.
2. Mức độ khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm được hiểu là việc sử dụng các biện
pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có độ cao, độ dốc, chất
lượng đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước
khi vi phạm.
Điều 4. Căn cứ xác
định tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Căn cứ để xác định tình
trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm:
1. Theo giấy tờ về quyền
sử dụng đất hợp pháp, hồ sơ quản lý đất đai qua các thời kỳ, các loại bản đồ và
hồ sơ, tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp không có
các loại hồ sơ, tài liệu quy định tại Khoản 1, Điều này hoặc có nhưng không có
đầy đủ thông tin để xác định tình trạng ban đầu của đất thì căn cứ vào kết quả
kiểm tra, xác minh thực tế hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 5. Trường hợp
không có tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi
phạm.
1. Đối với hành vi làm
suy giảm chất lượng đất: Hành vi vi phạm mà trên thực tế không thể áp dụng được
các biện pháp kỹ thuật để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có chất lượng
đất và mục đích sử dụng như ban đầu hoặc tương đương với ban đầu trước khi vi
phạm và người vi phạm đã sử dụng ổn định vào mục đích nông nghiệp.
2. Đối với hành vi làm
biến dạng địa hình: Hành vi vi phạm không thể áp dụng được các biện pháp kỹ
thuật để đưa diện tích đất bị vi phạm trở lại có độ cao, độ dốc như ban đầu
hoặc tương đương ban đầu do đất đã sử dụng vào mục đích nông nghiệp hoặc thay
đổi độ dốc, bề mặt đất, hạ thấp bề mặt đất, san lấp bề mặt nước, san lấp nâng
cao, hạ thấp bề mặt để sử dụng nhưng không làm thay đổi mục đích chính.
Điều 6. Mức độ khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
1. Đối với hành vi làm
suy giảm chất lượng đất: Mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu là đưa đất về
sử dụng đúng với mục đích ban đầu, đảm bảo đất có chất lượng tương đương với
thửa đất liền kề ban đầu trước khi vi phạm, đảm bảo chất lượng đất và mục đích
sử dụng như trước khi vi phạm.
2. Đối với hành vi làm
biến dạng địa hình thì người vi phạm phải đào, san, lấp để hạ thấp, nâng cao bề
mặt của đất; đưa độ dốc, độ cao của đất về như ban đầu trước khi vi phạm hoặc
tương đương với ban đầu.
Điều 7. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay
thế Quyết định số 22/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2022 Quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi
phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Báo Bà Rịa-Vũng Tàu, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Trang thông tin điện tử Sở NN&MT;
- Lưu: VT, KT11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|