ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2025/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1325/TTr-STP ngày 27 tháng 02 năm 2025; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1424/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2025 và ý kiến thống nhất của Thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Ban Pháp chế HĐND Thành phố;
- Thành viên UBND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH, TTCB;
- Lưu: VT, (VX/Phú).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt
là Sở Tư pháp) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố), chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân Thành phố theo thẩm quyền; chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước và ngân hàng theo quy định pháp luật.
3. Sở Tư pháp có tên giao dịch bằng tiếng Anh là:
HO CHI MINH CITY JUSTICE DEPARTMENT.
Trụ sở làm việc của Sở Tư pháp đặt tại: số 141 -
143 đường Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Website: https://sotuphap.hochiminhcity.gov.vn
Điện thoại số: (028) 3829 7052 Email:
stp@tphcm.gov.vn
Điều 2. Chức năng
Sở Tư pháp có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật;
theo dõi việc thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế;
chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; bồi thường nhà nước; trợ giúp
pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài
sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
chung
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp; dự thảo quyết định quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố dự thảo
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể
1. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và các
cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định chi tiết
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội
đồng nhân dân Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố trình; phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân Thành phố
và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng
văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng
dự thảo văn bản quy định chi tiết.
2. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh; kiến nghị với Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xử lý kết quả theo
dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân
Thành phố và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm
tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân
dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
4. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy
định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành
phố;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cập nhật
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
5. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai
thác tủ sách pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải
ở cơ sở cho hòa giải viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp
luật.
6. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp
luật.
7. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con
nuôi
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch:
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo
quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thu
hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà
phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành
phố; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch
Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu giữ hồ sơ, sổ
sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
8. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường,
thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xác định
cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác
minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương
lượng việc bồi thường trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường
nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị người
có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu
cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy
quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các
tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của Thành phố Hồ
Chí Minh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ
nhiệm và cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên
pháp lý, cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy
đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp
pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh, đăng tải trên Trang thông tinđiện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc
tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy định pháp luật.
10. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật; đề nghị
Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề tại
Đoàn luật sư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Về công chứng
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và cấp, cấp lại thẻ
công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành
nghề, thu hồi thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo quy
định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề án thành lập,
chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng; trình Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép
thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
nhượng Văn phòng Công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng Công chứng; ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng Công chứng theo quy định; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng Công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng
cơ sở dữ liệu công chứng và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
công chứng. Quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng Công chứng; ban hành giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên
quan đến việc công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
e) Chỉ định một Phòng Công chứng hoặc một Văn phòng
Công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng Công
chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng Công chứng theo quy định;
g) Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định pháp luật.
12. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho
phép, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng Giám định tư pháp; chuyển
đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng
Giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động cho
Văn phòng Giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp, cấp lại thẻ giám định
viên tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định; tổ chức bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về giám định tư pháp trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
13. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp
đấu giá tài sản;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu
giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định, phê duyệt trang thông tin đấu giá trực
tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt
động của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh
sách tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trang thông tin đấu giá trực tuyến được
phê duyệt trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng
tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;
e) Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định.
14. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý
tài sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình chỉ
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định
pháp luật.
15. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm Hòa giải thương mại, Chi nhánh Trung tâm
Hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức Hòa giải thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại
vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương
mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của Sở Tư
pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên thương mại hàng năm
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm Trọng tài, Chi
nhánh của tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Trung tâm Trọng
tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm Trọng tài, Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm Trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện
của tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động, việc
lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm Trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng
đại diện của tổ chức Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định pháp luật;
17. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn
nhiệm thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi thẻ thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành nghề thừa phát lại;
lập danh sách thừa phát lại hành nghề trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và cấp
thẻ thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng
Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực
hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép thành lập, chuyển đổi,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện
đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
18. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn,
tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
tại địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm
tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất tại Văn phòng Đăng ký đất đai theo thẩm quyền;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố chế độ
báo cáo Bộ Tư pháp và bộ, ngành liên quan về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về thống
kê; phối hợp với Bộ Tư pháp, thực hiện nhiệm vụ theo quy định;
d) Các chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
19. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hằng năm trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì
hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
21. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý
các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn
hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại
Bộ Tư pháp.
22. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự trên địa Thành phố do Bộ Tư pháp ban hành.
23. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối
với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và
cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
24. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống
tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
25. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
26. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
28. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Thanh tra và Văn phòng
thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
29. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
30. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Tư pháp.
31. Quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc theo quy định.
32. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
33. Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy quyền và
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 5. Lãnh đạo Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Sở
Tư pháp có Giám đốc và các Phó Giám đốc theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tư pháp
a) Giám đốc Sở Tư pháp là người đứng đầu Sở Tư pháp
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và các công việc được Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền;
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết
thì Giám đốc Sở Tư pháp chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên quan để hoàn
chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý của mình;
b) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo với Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; bộ, cơ quan ngang bộ
về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân Thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội
đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội
đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở Tư pháp.
3. Phó Giám đốc Sở Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, giúp Giám đốc Sở
Tư pháp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Tư pháp phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở Tư pháp vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở Tư pháp được Giám đốc Sở Tư pháp ủy nhiệm thay Giám đốc Sở Tư pháp điều hành
các hoạt động của Sở Tư pháp. Phó Giám đốc Sở Tư pháp không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tư pháp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định theo quy định.
Điều 6. Các tổ chức tham mưu của
Sở Tư pháp
1. Các tổ chức tham mưu của Sở Tư pháp bao gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức;
d) Phòng Văn bản pháp quy;
đ) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật;
e) Phòng Bổ trợ tư pháp;
g) Phòng Hộ tịch - Quốc tịch;
h) Phòng Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm
hành chính.
2. Nhiệm vụ của các tổ chức tham mưu của Sở Tư pháp
quy định tại khoản 1 Điều này do Giám đốc Sở Tư pháp quy định phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và quy định pháp luật.
Điều 7. Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Tư pháp
1. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp bao gồm:
a) Phòng Công chứng số 1;
b) Phòng Công chứng số 2;
c) Phòng Công chứng số 3;
d) Phòng Công chứng số 4;
đ) Phòng Công chứng số 5;
e) Phòng Công chứng số 6;
g) Phòng Công chứng số 7;
h) Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản Thành phố Hồ
Chí Minh;
i) Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước Thành phố Hồ
Chí Minh;
k) Trung tâm Thông tin và Tư vấn công chứng Thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công và ủy quyền, Giám đốc Sở Tư pháp sau khi trao đổi thống nhất với Giám đốc
Sở Nội vụ, đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định.
Điều 8. Quản lý biên chế và sử
dụng công chức
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
xử lý kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức; số lượng cấp phó của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và tương đương thực hiện theo quy định pháp luật.
2. Biên chế hành chính, số lượng người làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp của Sở Tư pháp được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng
năm phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao và theo quy định.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối với Bộ Tư pháp
1. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo và quản lý về nghiệp
vụ chuyên môn của Bộ Tư pháp và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về các lĩnh vực công tác được Bộ Tư pháp phân cấp quản lý. Giám đốc Sở
Tư pháp chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Tư pháp
theo chế độ báo cáo công tác định kỳ hoặc đột xuất, thực hiện ý kiến chỉ đạo của
Bộ Tư pháp về công tác chuyên môn. Tham dự các cuộc họp và tập huấn nghiệp vụ
do Bộ Tư pháp triệu tập.
2. Đối với chủ trương của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp phải
báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố để triển khai thực hiện.
Các chủ trương của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến phạm vi quản lý của
Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp phải báo cáo Bộ Tư pháp để được hướng dẫn, chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 10. Đối với Hội đồng nhân
dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân Thành
phố; Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
2. Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về
tình hình và kết quả hoạt động của ngành; tham gia các cuộc họp do Ủy ban nhân
dân Thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết
định, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của ngành.
3. Trường hợp chỉ đạo hoặc hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành
phố hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tư
pháp kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét.
Điều 11. Đối với các Ban của
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
Sở Tư pháp chủ động liên hệ công tác với các Ban của
Thành ủy tiếp nhận chỉ đạo của Thành ủy và ý kiến của các Ban về những vấn đề
có liên quan đến công tác cán bộ, nội dung định hướng hoạt động của Sở Tư pháp.
Điều 12. Đối với các sở, ban,
ngành Thành phố Hồ Chí Minh
1. Mối quan hệ giữa Sở Tư pháp với các sở, ban,
ngành Thành phố Hồ Chí Minh là mối quan hệ phối hợp công tác, nhằm hoàn thành
nhiệm vụ chung của Thành phố Hồ Chí Minh và nhiệm vụ của từng cơ quan.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm thực hiện các
quy định liên quan đến công tác tư pháp theo quy định pháp luật.
Điều 13. Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã
1. Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện các nội dung về công tác tư pháp theo quy định pháp luật;
phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của
ngành. Chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các Phòng Tư pháp cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Khi cần thiết, Sở Tư pháp trực tiếp làm việc với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực
chuyên môn tại địa phương. Trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố các vấn đề
liên quan đến cấp huyện, cấp xã, Sở Tư pháp cần trao đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai,
thi hành Quy định này; căn cứ vào nội dung của Quy định, ban hành quy chế làm
việc, sắp xếp tổ chức bộ máy và bố trí công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ của ngành, đảm bảo phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
công tác tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết,
Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Trách nhiệm phối hợp
thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Thành phố Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức, các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương có
trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp thực hiện đúng nội dung Quy định này./.