BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM
KIẾM, CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 170/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định về việc công bố, tiếp nhận, xử lý và truyền
phát thông tin an ninh hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐU ngày 25 tháng 02
năm 2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường
thủy Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp hoạt động nhân đạo, trực
thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, thực hiện chức năng chủ trì phối hợp
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển,
thủy nội địa, vùng cấm và vùng hạn chế trên biển; tiếp nhận, xử lý và truyền
phát thông tin an ninh hàng hải theo quy định của pháp luật Việt Nam, Bộ Luật
Quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
3. Trung tâm có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh:
“VIETNAM MARITIME SEARCH AND RESCUE CO-ORDINATION CENTRE”, viết tắt là: VIETNAM
MRCC.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng trình Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường
thủy Việt Nam phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, đề án về lĩnh vực tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải, thông tin an ninh hàng hải.
2. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật về tìm kiếm cứu nạn hàng
hải, thông tin an ninh hàng hải trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Tham gia xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, thông tin an ninh hàng hải; ban hành các
văn bản hành chính, văn bản chuyên môn nghiệp vụ về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải,
thông tin an ninh hàng hải thuộc thẩm quyền của Trung tâm.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải, thông tin an ninh hàng hải.
5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên biển đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong lĩnh vực tìm kiếm, cứu nạn, an toàn giao thông trên biển; tiếp nhận, xử
lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải theo kế hoạch được Bộ Xây dựng, Cục
Hàng hải và Đường thủy Việt Nam phê duyệt.
6. Chủ trì, tham gia phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu
nạn trên biển:
a) Xây dựng cơ chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên
biển trình Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam báo cáo cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Xây dựng phương án phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
trên biển và chủ động tổ chức thực hiện; trình cấp có thẩm quyền xem xét và tổ
chức thực hiện sau khi được chấp thuận đối với các vụ việc phối hợp tìm kiếm, cứu
nạn trên biển vượt quá khả năng ứng phó của Trung tâm;
c) Xây dựng, trình Cục Hàng hải và Đường thủy Việt
Nam chấp thuận kế hoạch ứng trực phòng, chống thiên tai trên biển hàng năm, kế
hoạch bố trí phương tiện tìm kiếm cứu nạn chuyên dụng thường trực tại những khu
vực xung yếu để sẵn sàng tham gia hoạt động phối hợp tìm kiếm, cứu nạn và tổ chức
thực hiện;
d) Trực tiếp chỉ huy, điều hành các lực lượng tìm
kiếm, cứu nạn của Trung tâm; chủ trì phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trên
vùng biển Việt Nam, trừ vùng nước cảng biển, thủy nội địa, vùng cấm và vùng hạn
chế trên biển; trong trường hợp vượt khả năng ứng phó, Trung tâm báo cáo và thực
hiện theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn);
đ) Trong vùng trách nhiệm của mình, được quyền huy
động và chỉ huy người, phương tiện, thiết bị của các tổ chức, cá nhân để tham
gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Tổ chức diễn tập phối hợp tìm kiếm, cứu nạn cho
các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn của Trung tâm và các lực lượng tìm kiếm, cứu nạn
khác theo kế hoạch phối hợp tìm kiếm, cứu nạn đã được phê duyệt;
g) Tham gia phối hợp với các lực lượng tìm kiếm, cứu
nạn khác để tiến hành tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển, thủy nội địa,
vùng cấm và vùng hạn chế trên biển theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
h) Tổ chức trực 24/24 giờ hàng ngày để tiếp nhận
thông tin, xử lý và ứng cứu kịp thời các tình huống bị nạn xảy ra trong vùng biển
thuộc trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn của Việt Nam;
i) Tổ chức, thực hiện thống kê theo dõi về người,
phương tiện, trang thiết bị của các lực lượng có liên quan tại khu vực biển xảy
ra vụ việc để phục vụ tìm kiếm, cứu nạn.
7. Công tác tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông
tin an ninh hàng hải:
a) Tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh
hàng hải bảo đảm thông suốt 24/24 giờ hàng ngày, kịp thời, chính xác, đúng quy
định của pháp luật về bảo mật;
b) Tiếp nhận thông tin về cấp độ, thay đổi cấp độ
an ninh hàng hải, thông tin an ninh hàng hải và các biện pháp an ninh cần áp dụng
từ Cảnh sát biển Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an để truyền
phát đến: tàu biển, giàn di động, cơ sở cảng và các cơ quan có liên quan khác của
Việt Nam; cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài khi được yêu cầu;
c) Tiếp nhận thông tin an ninh hàng hải từ tàu biển,
giàn di động, cơ sở cảng, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc từ tổ chức,
cá nhân khác và thông báo kịp thời cho Cảnh sát biển Việt Nam, cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an và các cơ quan có liên quan khác của Việt Nam. Trường hợp
tiếp nhận thông tin từ tàu biển, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài phải
thông báo đến cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ đó và cơ quan
có liên quan của Việt Nam;
d) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, tổ chức
liên quan những báo động an ninh hàng hải từ tàu biển không đúng thực tế;
đ) Tham gia diễn tập các tình huống sự cố an ninh
hàng hải với các cơ quan, doanh nghiệp trong nước và các tổ chức phòng, chống
khủng bố của nước ngoài theo quy định;
e) Thực tập kết nối thông tin an ninh hàng hải với
các cơ quan, doanh nghiệp trong nước và tổ chức phòng, chống khủng bố của nước
ngoài theo quy định;
g) Tiếp nhận thông tin liên quan đến an toàn hàng hải
và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển do hoạt động của tàu biển.
8. Công tác quản lý, khai thác thông tin Hệ thống
nhận dạng tự động (AIS - Automatic Identification System):
a) Tổ chức, quản lý, khai thác thông tin AIS của
các tàu thuyền hoạt động tuyến vận tải ven biển, tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
thuộc trách nhiệm quản lý của Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam;
b) Báo cáo Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam đối
với những hành vi vi phạm quy định pháp luật hàng hải của tàu thuyền;
c) Trích xuất các dữ liệu AIS, chia sẻ thông tin
AIS phục vụ mục đích hỗ trợ công tác bảo đảm an toàn, an ninh, điều tra tai nạn,
tìm kiếm cứu nạn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải và đường thủy
nội địa; phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu thuyền và phục vụ công tác quản
lý nhà nước chuyên ngành hàng hải và đường thủy nội địa.
9. Tổ chức quản lý máy móc, trang thiết bị, phương
tiện chuyên dùng tìm kiếm cứu nạn bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ được giao.
10. Công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham gia hợp tác quốc tế về tìm kiếm, cứu nạn
trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam, các thỏa thuận song phương, đa
phương và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; là cơ quan đầu mối quốc gia của Việt Nam chịu trách nhiệm điều phối,
tham gia các hoạt động hợp tác tìm kiếm và cứu nạn trên biển với ASEAN;
b) Tham gia phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển với
các quốc gia và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và các
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Thực hiện trao đổi thông tin liên quan đến an
ninh hàng hải giữa Việt Nam với các tổ chức an ninh hàng hải quốc tế; phối hợp
với cơ quan có thẩm quyền và tổ chức có liên quan thực hiện các công việc khác
liên quan đến thông tin an ninh hàng hải.
11. Tham gia với các lực lượng chức năng trong công
tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và góp phần bảo vệ chủ quyền biển
đảo Việt Nam khi được yêu cầu; tham gia phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ô nhiễm
môi trường trên biển khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
12. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn, nghiệp
vụ tìm kiếm, cứu nạn, tiếp nhận, xử lý và truyền phát thông tin an ninh hàng hải
cho các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định.
13. Tổ chức quản lý bộ máy, viên chức, người lao động
và sử dụng biên chế được duyệt theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người
lao động; đào tạo, bồi dưỡng viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Trung tâm theo quy định của pháp luật, xây dựng cơ cấu tổ chức, vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch viên chức của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
14. Viên chức, người lao động trực tiếp tham gia hoạt
động tìm kiếm cứu nạn, thường trực tiếp nhận, xử lý truyền phát thông tin an
ninh hàng hải của Trung tâm được cấp trang phục công tác theo quy định.
15. Trung tâm được sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước cấp, các nguồn thu hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao; thực
hiện quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực tìm kiếm, cứu nạn trên biển; xây dựng, triển khai các chương
trình, dự án ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục
vụ công tác quản lý và khai thác trong lĩnh vực tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
17. Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao theo quy định của pháp luật.
18. Tổ chức tiếp công dân, thực hiện giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của Trung tâm.
19. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính tổng thể của Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam.
20. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ
quan có thẩm quyền giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc
a) Phòng Phối hợp cứu nạn;
b) Phòng Kỹ thuật - Vật tư;
c) Phòng Phòng Hành chính - Tổng hợp;
d) Phòng Tổ chức lao động - Tiền lương;
đ) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
2. Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực
là các đơn vị hạch toán phụ thuộc Trung tâm, được sử dụng con dấu riêng, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, bao gồm:
a) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực I;
b) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực II;
c) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực III;
d) Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực IV;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập, tổ chức
lại, giải thể Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực trực thuộc
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam theo đề nghị của Cục
Hàng hải và Đường thủy Việt Nam.
Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vùng trách nhiệm
tìm kiếm, cứu nạn hàng hải của các Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
khu vực theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm.
3. Trạm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải
Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Trạm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng
hải trực thuộc Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải khu vực theo đề
nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm và sau khi được sự chấp thuận của Bộ Xây dựng.
4. Tổng Giám đốc Trung tâm quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 4. Lãnh đạo Trung tâm
1. Trung tâm có Tổng Giám đốc là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam và pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Trung tâm; giúp việc Tổng Giám đốc Trung tâm có các Phó Tổng Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng
Giám đốc phân công. Số lượng Phó Tổng Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Tổng Giám đốc Trung tâm do Cục trưởng Cục Hàng hải
và Đường thủy Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Các Phó Tổng Giám đốc Trung tâm và Kế toán trưởng
Trung tâm do Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 3 năm 2025.
2. Các Quyết định sau hết hiệu lực kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực:
a) Quyết định số 1252/QĐ-BGTVT ngày 05 tháng 10 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam;
b) Quyết định số 1663/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 12 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Tổng Giám đốc Trung tâm
Phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 5;
- Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia (Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT&TKCN);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VP, TCCB (S).
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Minh
|