BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ,
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC LOẠI HÌNH TƯ THỤC
Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại
hình tư thục.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động
của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14 tháng 02 năm 2022.
Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2011/TT-BGDĐT
ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu
trưởng trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo trung ương;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Bộ trưởng;
- Như Điều 4 (để thực hiện);
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC LOẠI HÌNH TƯ THỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 40/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ
thông có nhiều cấp học loại hình tư thục, bao gồm: tổ chức và quản lý nhà trường;
giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên, học sinh; cơ sở vật chất, tài chính và
tài sản; thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục, khen thưởng và xử
lý vi phạm.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học
loại hình tư thục (sau đây gọi chung là trường phổ thông tư thục), tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí của trường phổ
thông tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
1. Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ
thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, do nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động, được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động giáo dục.
2. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí
hoạt động của trường phổ thông tư thục là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
3. Trường phổ thông tư thục có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
của trường phổ thông tư thục
1. Trường phổ thông tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn
như trường phổ thông công lập theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; Điều lệ
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường phổ thông) và các quy định tại Quy
chế này.
2. Trường phổ thông tư thục tự chủ và tự chịu trách
nhiệm về thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển; xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên; huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu
giáo dục phổ thông.
3. Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm báo cáo
định kỳ và đột xuất theo quy định và yêu cầu của các cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
4. Trường phổ thông tư thục thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chính sách ưu đãi
Trường phổ thông tư thục được Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất, cơ sở vật chất; hỗ trợ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước
giao; được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và chính sách ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân cấp quản lý
1. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở và trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý.
2. Trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thành lập, Sở Giáo dục và Đào tạo quản
lý. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội
dung phối hợp quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục có liên quan của trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông trên địa
bàn.
3. Việc phân cấp quản lý đối với trường phổ thông
tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức trường
phổ thông tư thục
Cơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục gồm: hội đồng
trường; ban kiểm soát; hiệu trưởng và phó hiệu trưởng; hội đồng thi đua khen
thưởng; hội đồng kỷ luật; hội đồng tư vấn; tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ
chức Công đoàn; tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; tổ chức Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh; các tổ chuyên môn; tổ văn phòng; lớp học; tổ phục
vụ hoạt động giáo dục đặc thù của trường chuyên biệt và hoạt động cần thiết
khác theo yêu cầu nhiệm vụ của trường phổ thông tư thục.
Điều 7. Hội đồng trường
1. Hội đồng trường của trường phổ thông tư thục là
tổ chức quản trị nhà trường, thực hiện quyền đại diện cho nhà đầu tư và các bên
có lợi ích liên quan, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của nhà đầu
tư.
2. Thành phần của hội đồng trường
a) Thành phần của hội đồng trường của trường phổ
thông tư thục gồm đại diện nhà đầu tư, thành viên trong và ngoài trường do hội
nghị nhà đầu tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp.
b) Thành phần của hội đồng trường của trường phổ
thông tư thục hoạt động không vì lợi nhuận gồm đại diện nhà đầu tư do các nhà đầu
tư bầu, quyết định theo tỷ lệ vốn góp; thành viên trong và ngoài trường. Thành
viên trong trường gồm các thành viên đương nhiên là bí thư cấp ủy, hiệu trưởng,
chủ tịch Công đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; thành viên bầu
là đại diện giáo viên, nhân viên do hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể của
trường bầu. Thành viên ngoài trường là đại diện lãnh đạo, nhà quản lý, nhà giáo
dục, doanh nhân, cựu học sinh do hội nghị đại biểu hoặc hội nghị toàn thể của
trường bầu.
c) Hội đồng trường có chủ tịch, thư kí và ủy viên.
Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm. Số lượng thành viên của hội đồng trường
là số lẻ, ít nhất là 05 người, nhiều nhất là 15 người.
3. Thủ tục thành lập hội đồng trường
a) Căn cứ vào thành phần của hội đồng trường quy định
tại khoản 2 Điều này, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu quyết định số lượng
thành viên hội đồng trường; cử hoặc bầu đại diện nhà đầu tư, thành viên trong
và ngoài trường; bầu chủ tịch hội đồng trường; làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm
quyền quy định tại điểm b khoản này ra quyết định công nhận hội đồng trường và
chủ tịch hội đồng trường.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
công nhận hội đồng trường và chủ tịch hội đồng trường đối với trường tiểu học,
trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất
là trung học cơ sở; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận hội đồng
trường và chủ tịch hội đồng trường đối với trường trung học phổ thông, trường
phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông. Thư kí hội
đồng trường do chủ tịch hội đồng trường chỉ định.
Hội đồng trường, chủ tịch hội đồng trường của trường
phổ thông tư thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư do cấp có thẩm quyền cho phép
thành lập trường quyết định công nhận.
c) Hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, hội nghị
nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu làm tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
công nhận bổ sung, kiện toàn hội đồng trường.
d) Trường phổ thông tư thục đã có hội đồng quản trị
có trách nhiệm thực hiện việc chuyển đổi hội đồng quản trị sang hội đồng trường
theo quy định tại khoản này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường
a) Quyết nghị về chiến lược, tầm nhìn, kế hoạch
phát triển của nhà trường, trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua;
b) Quyết nghị về quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường, trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua;
c) Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy và những vấn
đề liên quan đến tổ chức, nhân sự của nhà trường trên cơ sở đề xuất của hiệu
trưởng; kiến nghị việc bổ sung, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của hội đồng
trường; đề nghị công nhận, miễn nhiệm, bãi nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
nhà trường, trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua và trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận;
d) Phê duyệt kế hoạch giáo dục của nhà trường; giám
sát hoạt động tuyển sinh và việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
đ) Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng
trường, việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường và việc thực hiện quy chế
dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
5. Hoạt động của hội đồng trường
a) Hội đồng trường hợp thường kỳ ít nhất 03 lần
trong một năm.
b) Phiên họp hội đồng trường được công nhận là hợp
lệ khi có mặt từ 3/4 (ba phần tư) số thành viên của hội đồng trở lên trong đó
có chủ tịch hội đồng trường.
c) Trong trường hợp cần thiết, khi hiệu trưởng hoặc
trên 1/2 (một phần hai) số thành viên hội đồng trường đề nghị, chủ tịch hội đồng
trường triệu tập phiên họp đột xuất để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền của nhà trường. Hội đồng trường có thể họp
bằng hình thức xin ý kiến bằng văn bản. Hội đồng trường được mời đại diện các
thành phần khác tham dự cuộc họp của hội đồng trường khi cần thiết.
d) Nghị quyết của hội đồng trường được thông qua và
có hiệu lực khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên có mặt nhất trí.
Các nghị quyết của hội đồng trường được công bố công khai trong toàn trường.
Điều 8. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát của trường phổ thông tư thục do hội
nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu bầu. Ban kiểm soát có trưởng ban và các thành
viên. Số lượng thành viên ban kiểm soát từ 03 đến 05 người, trong đó có đại diện
nhà đầu tư, đại diện giáo viên, nhân viên, đại diện cha mẹ học sinh. Ban kiểm
soát phải có ít nhất 01 thành viên có chuyên môn nghiệp vụ kế toán.
2. Thành viên ban kiểm soát không được đồng thời là
thành viên hội đồng trường, hiệu trưởng, kế toán trưởng; không phải là cha, mẹ,
vợ hoặc chồng, con của thành viên hội đồng trường, hiệu trưởng, kế toán trưởng
của trường.
3. Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của hội
đồng trường.
4. Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường,
của hội đồng trường, lãnh đạo và các tổ chức trong trường.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính và thực
hiện chế độ tài chính công khai của trường.
c) Định kỳ thông báo với hội đồng trường về kết quả
hoạt động của mình và nội dung các báo cáo, kết luận, kiến nghị của ban kiểm
soát trước khi chính thức thông qua hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu.
d) Báo cáo hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu về kết
quả kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà trường tại các kỳ họp của hội nghị
nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu.
đ) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy chế
tổ chức và hoạt động của trường.
Điều 9. Hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng
1. Hiệu trưởng
a) Hiệu trưởng trường phổ thông tư thục là người chịu
trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.
b) Hiệu trưởng trường phổ thông tư thục là người
đáp ứng các tiêu chuẩn của hiệu trưởng theo quy định tại Điều lệ trường phổ
thông, khi được đề cử không quá 70 tuổi và không là công chức, viên chức nhà nước.
c) Nhiệm kỳ của hiệu trưởng
Nhiệm kỳ của hiệu trưởng trường phổ thông tư thục
là 05 năm; đối với trường phổ thông tư thục có hiệu trưởng là người nước ngoài
thì nhiệm kỳ của hiệu trưởng theo thời hạn của giấy phép lao động và không quá
05 năm.
Trong cùng một thời gian, một người chỉ được làm hiệu
trưởng của một trường phổ thông tư thục.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
- Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường; quy chế
tổ chức và hoạt động của nhà trường; kế hoạch giáo dục hằng năm của nhà trường
để trình hội đồng trường phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Tổ chức triển khai hoạt động dạy học và các hoạt
động khác của trường theo quy định, bảo đảm chất lượng, đúng quy định của pháp
luật và kế hoạch đã được hội đồng trường phê duyệt nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển nhà trường;
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường;
tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, bảo đảm chất lượng giáo
dục và hoạt động của nhà trường trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao;
- Ký hợp đồng lao động đối với giáo viên, nhân viên
khi được hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu ủy quyền; bổ nhiệm, miễn nhiệm tổ
trưởng, tổ phó, khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên, học sinh
theo quy định của pháp luật sau khi được hội đồng trường thông qua;
- Lập dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm,
trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu phê duyệt và tổ chức thực hiện theo
quy định; báo cáo định kỳ với hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu, hội đồng trường
và các cấp quản lý liên quan về công tác tài chính và các hoạt động của nhà trường;
- Bảo đảm trật tự, an ninh và bảo vệ môi trường, an
toàn trong trường;
- Được tham dự các cuộc họp của hội đồng trường
nhưng không được biểu quyết nếu không phải là thành viên của hội đồng trường;
có trách nhiệm báo cáo trước hội đồng trường, hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu
về các hoạt động dạy học của trường; có quyền bảo lưu ý kiến không nhất trí với
quyết định của hội đồng trường và báo cáo cơ quan quản lý giáo dục trực tiếp
xem xét, xử lý.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Phó hiệu trưởng
a) Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng
phân công; điều hành hoạt động của nhà trường khi được hiệu trưởng ủy quyền.
b) Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm phó hiệu
trưởng trường phổ thông tư thục phải đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
c) Nhiệm kỳ của phó hiệu trưởng trường phổ thông tư
thục là 05 năm.
d) Nhiệm vụ và quyền hạn của phó hiệu trưởng
- Điều hành công việc được hiệu trưởng phân công phụ
trách hoặc ủy quyền;
- Tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn; tự học, tự
bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý.
3. Thẩm quyền công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường tiểu học, trường trung học
cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ
sở; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có
cấp học cao nhất là trung học phổ thông.
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường phổ thông tư
thục do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư do cấp có thẩm quyền cho phép thành lập
trường công nhận.
Điều 10. Chương trình giáo dục
1. Trường phổ thông tư thục thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông theo quy định của pháp luật.
2. Trường phổ thông tư thục thực hiện khung kế hoạch
thời gian năm học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đối với cấp trung học
cơ sở, cấp trung học phổ thông được bổ sung thời gian học tập không quá 4 tuần/năm
học so với trường phổ thông công lập nhưng không thu thêm học phí cho thời gian
học bổ sung.
Chương III
GIÁO VIÊN, CÁN BỘ QUẢN
LÝ, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 11. Tiêu chuẩn, quyền và
nhiệm vụ của giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên
1. Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên trường phổ
thông tư thục phải có đủ tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo, chuẩn nghề
nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông và các quy định
khác của pháp luật.
2. Giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ theo hợp đồng lao động đã ký với nhà trường; có nhiệm vụ và quyền
theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông và các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Yêu cầu về tỷ lệ giáo
viên cơ hữu và định mức giáo viên, nhân viên
1. Trường phổ thông tư thục phải bảo đảm từ năm học
đầu tiên tỷ lệ giáo viên cơ hữu so với tổng số giáo viên theo quy định đối với
trường phổ thông công lập ở cấp học tương ứng như sau: cấp tiểu học có ít nhất
90% giáo viên cơ hữu; cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có ít nhất 40%
giáo viên cơ hữu.
2. Số giáo viên và nhân viên của trường phổ thông
tư thục phải bảo đảm không thấp hơn quy định của Nhà nước về định mức giáo
viên, nhân viên đối với từng cấp học.
Điều 13. Tuyển dụng cán bộ quản
lý, giáo viên cơ hữu, nhân viên
1. Cán bộ quản lý, giáo viên cơ hữu, nhân viên của
trường phổ thông tư thục là những người lao động không phải công chức, viên chức
nhà nước; được nhà trường tuyển dụng và áp dụng các chế độ làm việc và thực hiện
chính sách theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường phổ thông và các quy
định khác của pháp luật.
2. Giáo viên cơ hữu là giáo viên được nhà trường
tuyển dụng, ký hợp đồng lao động có thời hạn 36 tháng hoặc hợp đồng không xác định
thời hạn theo Bộ luật Lao động; không đang làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn từ 03 tháng trở lên với đơn vị sử dụng lao động khác.
Điều 14. Quyền và nhiệm vụ của
học sinh
Học sinh trường phổ thông tư thục có quyền và nhiệm
vụ theo quy định tại Điều lệ trường phổ thông; được hưởng chế độ, chính sách
theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI
CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 15. Cơ sở vật chất
Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm bảo đảm các
điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định của Điều lệ trường phổ
thông và các quy định về thiết bị giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 16. Tài chính và tài sản
1. Chế độ tài chính: Trường phổ thông tư thục hoạt
động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán,
thuế, định giá tài sản và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn tài chính của trường phổ thông tư thục bao
gồm:
a) Vốn góp của các tổ chức, cá nhân thành lập trường
và các nguồn huy động hợp pháp khác;
b) Nguồn thu học phí theo quy định tại Luật Giáo dục
và các quy định của pháp luật;
c) Lãi tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và
các tổ chức tín dụng;
d) Các khoản đầu tư, tài trợ, viện trợ, ủng hộ,
cho, tặng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định;
đ) Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cá
nhân;
e) Hỗ trợ từ ngân sách khi thực hiện nhiệm vụ do
Nhà nước giao;
g) Các khoản thu hợp pháp khác.
3. Nội dung chi:
a) Tiền lương, phụ cấp lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động; các khoản chi phí cho hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên của trường;
b) Quản lý hành chính;
c) Đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất; chi trả
tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có); mua sắm tài liệu, trang thiết bị đồ dùng dạy
học;
d) Khấu hao tài sản cố định;
đ) Trả lãi vốn vay, vốn góp;
e) Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước;
g) Chi phúc lợi tập thể, khen thưởng; các hoạt động
nhân đạo, từ thiện;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
và quy chế tài chính của trường đã được nhà đầu tư phê duyệt không trái với quy
định của pháp luật;
4. Tài sản của trường phổ thông tư thục gồm:
a) Tài sản ban đầu của các thành viên góp vốn;
b) Tài sản được hình thành trong quá trình hoạt động
của trường;
c) Tài sản do hiến, tặng, cho hoặc tài trợ, hỗ trợ,
viện trợ không hoàn lại.
5. Quản lý tài chính và tài sản:
a) Trường phổ thông tư thục thực hiện thu học phí
và các khoản thu khác theo quy định của Luật Giáo dục và pháp luật liên quan; tổ
chức quản lý tài chính, công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Tài chính và tài sản của trường phổ thông tư thục
được hình thành từ các nguồn tài chính theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
này. Tài chính, tài sản được các tổ chức, cá nhân hiến, tặng, cho hoặc viện trợ
không hoàn lại trong quá trình hoạt động không được chia cho các cá nhân, chỉ sử
dụng cho lợi ích chung của trường;
c) Nhà trường phải xây dựng quy chế tài chính và được
hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu thông qua trước khi chủ tịch hội đồng trường
phê duyệt để làm cơ sở pháp lý điều hành tài chính của trường;
d) Dự toán và quyết toán hàng năm của trường do hiệu
trưởng trình hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu phê duyệt;
đ) Xây dựng quy chế sử dụng tài sản, định kỳ hàng
năm nhà trường thành lập hội đồng kiểm kê định giá trị tài sản và tái đầu tư, bổ
sung tài sản. Trường hợp chuyển đổi tài sản, chuyển nhượng tài sản hoặc ngừng
hoạt động dạy học, nhà trường thành lập ban thanh lý tài sản, tổ chức kiểm kê
toàn bộ tài sản trình hội nghị nhà đầu tư thông qua, thực hiện việc hoàn vốn
cho các thành viên góp vốn theo quy định;
e) Nhà trường có trách nhiệm chấp hành đúng quy định
của Nhà nước về huy động và sử dụng vốn, thu chi, phân phối kết quả tài chính;
chấp hành việc kiểm tra của cơ quan tài chính về việc sử dụng kinh phí, tăng,
giảm nguồn vốn của trường và đăng ký việc tăng, giảm nguồn vốn theo đúng quy định
pháp luật. Việc rút vốn và chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định của pháp
luật về góp vốn, đầu tư và phải bảo đảm sự phát triển, ổn định của nhà trường;
g) Khoản thu của trường phổ thông tư thục được dùng
để chi cho các hoạt động của cơ sở giáo dục, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước, thiết lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác của cơ sở giáo dục,
phần còn lại được phân chia cho nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, trừ cơ sở giáo dục
hoạt động không vì lợi nhuận;
h) Hằng năm, trường phổ thông tư thục thực hiện chế
độ công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng theo quy định; công khai tài
chính và lập báo cáo tài chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính và
cơ quan thuế cùng cấp theo chế độ kế toán hiện hành; tổ chức công tác kế toán,
thống kê theo quy định của pháp luật.
i) Trường phổ thông tư thục không được cho bất cứ
cá nhân, tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa, sử dụng cơ sở của trường để tiến hành
các hoạt động vi phạm pháp luật, thực hiện các hành vi vụ lợi không đúng với hoạt
động giáo dục của trường.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM
Điều 17. Kiểm tra, thanh tra
và kiểm định chất lượng giáo dục
1. Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc tự kiểm tra, đánh giá các hoạt động của trường theo quy định hiện
hành.
2. Trường phổ thông tư thục chịu sự kiểm tra, thanh
tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
3. Trường phổ thông tư thục có trách nhiệm thực hiện
công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Điều 18. Khen thưởng
Các tập thể, cá nhân của trường phổ thông tư thục
có thành tích đối với phát triển sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định
của Nhà nước.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Trường phổ thông tư thục vi phạm pháp luật, vi phạm
quy chế về tổ chức và hoạt động; không bảo đảm chất lượng giáo dục, không đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy, học tập, điều kiện
vệ sinh và an toàn thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật./.