BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
125/2021/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 37/2018/TT-BTC NGÀY 16 THÁNG 4 NĂM
2018 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT
THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 167/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu Tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC
ngày 16 tháng 4 năm 2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công
1. Sửa đổi khoản
2 Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ).”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thực hiện theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai (bao gồm các thông tin diện tích,
hồ sơ pháp lý, mục đích sử dụng, hiện trạng sử dụng và phương án đề xuất) theo
đúng Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Trường hợp đề xuất phương án bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
trung ương quản lý gửi kèm tài liệu xác định nguyên giá tài sản trên đất, giá
trị quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được bổ sung tại khoản
11 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).
3. Việc lập Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc lập Mẫu số
02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo
Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2021 của Chính phủ) thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp
quản lý, sử dụng nhà, đất; cơ quan, doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp phương án
sắp xếp lại, xử lý; cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin báo cáo.”
3. Sửa đổi Điều
10 như sau:
“Điều 10. Xử lý chuyển tiếp
Việc xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất đã được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước
ngày 01 tháng 01 năm 2018 thực hiện theo quy định tại Điều 28
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).”
4. Sửa đổi khoản
6 Điều 11 như sau:
“6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương tổ chức, chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định và tổ
chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát việc thực hiện phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đối với nhà, đất
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thực
hiện đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát tài sản công.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức, chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm
vi quản lý thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định; tổ chức theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà soát việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đối với nhà, đất thuộc
địa phương quản lý và nhà, đất thuộc trung ương, địa phương khác quản lý trên địa
bàn địa phương mình đối với nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của
địa phương đảm bảo đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát tài sản công.
c) Việc tổ chức, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, rà
soát việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này bao gồm cả
nhà, đất đã hoàn thành việc thực hiện phương án và nhà, đất chưa hoàn thành việc
thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Trên cơ sở việc kiểm tra, rà soát theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện xử lý chuyển tiếp theo
quy định.
Trường hợp qua kiểm tra, rà soát phát hiện việc thực
hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt chưa đúng quy định thì kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý theo đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát tiền, tài sản của Nhà
nước.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số
nội dung quy định tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định
tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Bãi bỏ Điều 6, Điều 7 Thông tư số
37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công.
Ban hành Phụ lục 01, Phụ lục 02 thay thế Phụ lục
kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
02 năm 2022.
Việc xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp phát
sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày 01 tháng 09 năm 2021 theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số
67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ;
b) Nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ;
c) Nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo các phương án khác (không
phải là phương án quy định tại điểm a và điểm b khoản này) thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan thuộc Chính phủ,
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 125/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Hướng dẫn lập Mẫu số 01
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính
phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
1. Cột số 1 - Số thứ tự:
Đánh số thứ tự tất cả các cơ sở nhà, đất thuộc phạm
vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
2. Cột số 2 - Tên đơn vị/địa chỉ nhà, đất:
a) Tên đơn vị: Ghi tên đầy đủ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; trường hợp có cơ quan
quản lý cấp trên thì ghi cơ quan quản lý cấp trên lên trước;
b) Địa chỉ nhà, đất: Ghi đầy đủ theo số nhà, đường
phố, thôn (xóm, tổ dân phố), phường (xã, thị trấn), quận (huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp có thay đổi
địa chỉ nhà, đất thì ghi theo địa chỉ mới tại thời điểm kê khai; đồng thời, ghi
địa chỉ cũ trong dấu ngoặc đơn.
3. Cột số 3 - Diện tích đất:
Ghi tổng diện tích khuôn viên đất theo đơn vị tính
m2 hiện đang quản lý, sử dụng theo hồ sơ pháp lý về đất đai hoặc
theo thực tế quản lý, sử dụng.
Trường hợp số liệu giữa hồ sơ pháp lý và số thực tế
đang quản lý, sử dụng khác nhau thì ghi theo số thực tế đang sử dụng và ghi rõ
lý do chênh lệch và hồ sơ pháp lý chứng minh (nếu có); trường hợp có phần diện
tích đất thuộc quy hoạch đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi thì ghi rõ phần diện
tích đất này (theo đơn vị tính m2).
4. Cột số 4 - Diện tích nhà: Chia thành 2 cột:
- Cột 4a - Tổng điện tích xây dựng: là tổng diện
tích chiếm đất theo đơn vị tính m2 của tất cả các ngôi nhà trên
khuôn viên cơ sở nhà, đất và tổng diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất) theo
đơn vị tính m2 của các công trình khác gắn liền với đất.
- Cột 4b - Tổng diện tích sàn sử dụng nhà: Ghi tổng
diện tích sàn sử dụng của tất cả các ngôi nhà và các công trình khác gắn liền với
đất trên khuôn viên cơ sở nhà, đất tính theo m2 sàn sử dụng.
Trường hợp hồ sơ về nhà, đất chưa theo dõi số liệu
về diện tích sàn sử dụng thì ghi theo số liệu về diện tích sàn xây dựng.
Trường hợp công trình khác gắn liền với đất (không
phải là nhà): Ghi tổng diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất) theo đơn vị
tính m2 của các công trình khác gắn liền với đất.
5. Cột số 5 - Hồ sơ pháp lý:
Ghi tách riêng giấy tờ pháp lý về đất và giấy tờ
pháp lý về nhà:
- Giấy tờ pháp lý về đất: Ghi đầy đủ các loại giấy
tờ như: Quyết định giao đất, cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp
đồng thuê đất,
- Giấy tờ pháp lý về nhà: Ghi đầy đủ các loại giấy
tờ về đầu tư xây dựng nhà như: Hợp đồng thuê nhà, Giấy phép xây dựng,...và các
hồ sơ để xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng và diện tích sàn sử
dụng.
- Giấy tờ pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Trường hợp không có giấy tờ thì ghi rõ là “không
có” hoặc “thất lạc” hoặc “đang làm thủ tục .
6. Cột số 6 - Mục đích sử dụng của cơ sở nhà, đất
được giao/cho thuê
Ghi mục đích sử dụng đất theo Văn bản của cơ quan,
người có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất hoặc các hồ sơ giấy tờ về đất,...
7. Cột số 7 - Hiện trạng sử dụng
Ghi số lượng ngôi nhà; hiện trạng sử dụng của các
ngôi nhà trên khuôn viên đất (nêu mục đích sử dụng của các ngôi nhà khác nhau),
trường hợp các ngôi nhà sử dụng cùng mục đích thì không cần tách hiện trạng của
từng ngôi nhà, trường hợp sử dụng đan xen nhiều mục đích trong một ngôi nhà thì
hiện trạng ghi theo diện tích của từng mục đích sử dụng.
Đối với các công trình khác gắn liền với đất thì
ghi hiện trạng sử dụng của các công trình này.
Đối với trường hợp nhà, đất có tranh chấp, lấn chiếm
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (nơi có nhà, đất) về tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.
8. Cột số 8 - Phương án đề xuất:
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản
lý, sử dụng nhà, đất hoặc Cơ quan, doanh nghiệp quản lý cấp trên (nếu có) hoặc
cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP đề xuất phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất đảm bảo phù hợp với các hình thức xử lý nhà, đất khi thực
hiện sắp xếp lại theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP.
9. Cột số 9 - Ghi chú:
Ghi những lưu ý trong quá trình kê khai, báo cáo, đề
xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất./.
PHỤ
LỤC SỐ 02
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 125/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Hướng dẫn lập Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
1. Mục I - Hồ sơ pháp lý
Ghi tách riêng giấy tờ pháp lý về đất và giấy tờ
pháp lý về nhà:
- Giấy tờ pháp lý về đất: Ghi đầy đủ các loại giấy
tờ như: Quyết định giao đất, cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp
đồng thuê đất,...
- Giấy tờ pháp lý về nhà: Ghi đầy đủ các loại giấy
tờ như: Hợp đồng thuê nhà, Giấy phép xây dựng,...
- Giấy tờ pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Trường hợp không có giấy tờ thì ghi rõ là “không
có” hoặc “thất lạc” hoặc “đang làm thủ tục”.
2. Mục II - Kết quả kiểm tra hiện trạng
2.1. Tổng hợp về nhà, đất
a) Tổng diện tích đất: Ghi tổng diện tích khuôn
viên đất theo đơn vị tính m2 hiện đang quản lý, sử dụng theo hồ sơ
pháp lý về đất đai; trường hợp số liệu giữa hồ sơ pháp lý và số thực tế đang quản
lý, sử dụng khác nhau thì ghi theo số thực tế đang sử dụng và ghi rõ lý do
chênh lệch và hồ sơ pháp lý chứng minh (nếu có);
b) Tổng số ngôi nhà: Ghi tổng số ngôi nhà trên
khuôn viên cơ sở nhà, đất;
c) Tổng diện tích nhà:
- Tổng diện tích xây dựng nhà: là tổng diện tích
chiếm đất theo đơn vị tính m2 của tất cả các ngôi nhà trên khuôn
viên cơ sở nhà, đất;
- Tổng diện tích sàn sử dụng nhà: Ghi tổng diện
tích sàn sử dụng của tất cả các ngôi nhà trên khuôn viên cơ sở nhà, đất theo
đơn vị tính m2.
Trường hợp hồ sơ về nhà, đất chưa theo dõi số liệu
về diện tích sàn sử dụng thì ghi theo số liệu về diện tích sàn xây dựng.
d) Diện tích xây dựng công trình khác gắn liền với
đất (không phải là nhà): Ghi tổng diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất) theo
đơn vị tính m2 của các công trình.
2.2. Hiện trạng sử dụng đất:
Ghi rõ mục đích sử dụng của khu đất (làm việc, cho
mượn, cho thuê, đã bố trí làm nhà ở, đất ở, đang bị lấn chiếm, sử dụng vào mục
đích khác ghi cụ thể, bỏ trống, chưa sử dụng).
2.3. Hiện trạng sử dụng nhà và công trình khác gắn
liền với đất (không phải là nhà):
- Đối với tài sản là nhà: Ghi số lượng ngôi nhà, cấp
nhà (cấp 1, cấp 2, cấp 3...); hiện trạng sử dụng của các ngôi nhà
trên khuôn viên đất (nêu mục đích sử dụng của các ngôi nhà khác nhau), trường hợp
các ngôi nhà sử dụng cùng mục đích thì không cần tách hiện trạng của từng ngôi
nhà, trường hợp sử dụng đan xen nhiều mục đích trong một ngôi nhà thì hiện trạng
ghi theo diện tích của từng mục đích sử dụng.
- Đối với các công trình khác gắn liền với đất
(không phải là nhà): Ghi hiện trạng sử dụng của các công trình này.
3. Mục III - Ý kiến của đơn vị sử dụng nhà, đất:
Ghi các ý kiến của đơn vị trực tiếp sử dụng nhà, đất (nếu có).
4. Mục IV - Ý kiến của Đoàn kiểm tra: Ghi
các ý kiến của các thành viên Đoàn kiểm tra (nếu có)./.