ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/QĐ.TCCB
|
Sóc Trăng,
ngày 25 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP, ngày
29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ.HĐNDT.7, ngày
10/12/2004 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về phương án sắp xếp tổ chức bộ máy, biên
chế các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh Sóc Trăng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/TT.LT ngày
29/03/1997 của Bộ Giao thông vận tải và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ về việc hướng
dẫn nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải và Sở Giao
thông công chánh (gọi chung là Sở GTVT) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này " Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức hoạt động của
Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng ".
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3 : Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CHỦ TỊCH UBND
TỈNH SÓC TRĂNG
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC TRĂNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2005/QĐ.TCCB ngày 25 /4/2005 của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng )
Để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn về công tác tổ chức nhà nước ở địa phương ngày càng có nề nếp, đáp ứng tốt
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực Giao thông vận tải trên địa bàn toàn
tỉnh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức,
hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng được thể hiện.
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí và chức
năng
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực
giao thông vận tải bao gồm: quản lý và xây dựng hệ thống giao thông đường thủy,
đường bộ và quản lý vận tải thủy bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 2: Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Xây dựng chiến lược quy hoạch phát triển
mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Giao thông vận tải phê duyệt. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế
hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và nhiệm vụ công tác về lĩnh vực giao thông vận
tải; đồng thời, tổ chức thực hiện theo đề án, chương trình, kế hoạch được duyệt.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các Chỉ thị, Quyết định, Hướng dẫn thực hiện văn bản pháp luật, chính sách của
Nhà nước về giao thông vận tải địa phương.
3. Quản lý đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy
phép lái xe, bằng lái tàu, thu hồi gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, giấy phép lái xe, bằng lái tàu... cho các tổ chức, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế của địa phương họat động trong lĩnh vực giao thông vận tải
theo qui định của pháp luật, của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của các Cục
Quản lý chuyên ngành.
4. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền, thanh tra, kiểm tra, việc chấp hành luật, pháp lệnh và các
văn bản pháp qui khác về chuyên ngành Giao thông vận tải theo qui định của pháp
luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh, giáo dục,
tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải, an
toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông trên địa bàn.
5. Tổ chức quản lý duy tu bảo dưỡng và bảo
vệ hệ thống giao thông vận tải thủy, bộ của tỉnh, của quốc gia do Trung ương ủy
thác cho tỉnh quản lý. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu, trên các tuyến
giao thông do tỉnh trực tiếp quản lý, áp dụng các qui định của Bộ Giao thông vận
tải về tải trọng đặc tính kỹ thuật của phương tiện được phép vận hành trên mạng
lưới giao thông của tỉnh, đảm bảo an toàn giao thông và kết cấu công trình giao
thông.
- Thẩm định và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân loại đường bộ, định kỳ cấp phép sử dụng, khai thác hoặc đình chỉ khai
thác.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
Nhà nước giao cho ngành quản lý.
6. Tổ chức quản lý thống nhất lĩnh vực
giao thông vận tải trong phạm vi địa bàn tỉnh và liên tỉnh. Phối hợp các cơ
quan và tổ chức có liên quan đảm bảo an toàn cho phương tiện giao thông vận tải,
người và tài sản trên phương tiện đó.
7. Thực hiện chức năng chủ đầu tư xây dựng
các công trình giao thông của tỉnh theo qui định của pháp luật và sự phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức chỉ đạo việc xây dựng
các công trình giao thông theo đúng qui trình, quy chế quản lý xây dựng cơ bản.
Thẩm định và giám định các công trình trong phạm vi được giao. Chủ trì soạn thảo
các dự án đầu tư về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
8. Đăng kiểm kỹ thuật các phương tiện thi
công các công trình giao thông, phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Cục Quản lý chuyên ngành.
- Trình xét duyệt thiết kế và thẩm định cải tạo,
sửa đổi, phục hồi đóng mới và sản xuất phương tiện, thiết bị, phụ tùng giao
thông vận tải theo qui định của Bộ Giao thông vận tải và Cục quản lý chuyên
ngành.
- Hướng dẫn các cơ quan, các tổ chức trực thuộc
chấp hành quy định của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan nhà nước về nhập khẩu
giao thông vận tải.
9. Đảm bảo phương tiện vận tải đường bộ,
đường thủy khi có yêu cầu phục vụ phát triển và điều chỉnh kinh tế, phòng chống
thiên tai và an ninh quốc phòng.
10. Thực hiện quản lý các doanh nghiệp
nhà nước về giao thông vận tải của tỉnh theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện tiêu chuẩn, chức danh
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ viên chức ngành Giao thông vận tải của tỉnh
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục Quản lý chuyên nghành.
12. Giải quyết khiếu nại tố cáo của công
dân, tổ chức liên quan đến ngành Giao thông vận tải theo đúng pháp luật.
13. Thực hiện công tác thông tin báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo qui định.
15. Quản lý tài chính và tài sản của Sở
theo qui định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước các hoạt động của Hội và Tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và biên chế:
1. Về Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở:
+ Giám đốc: là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở.
+ Phó Giám đốc: từ 2 đến 3 Phó Giám đốc, là người
giúp việc Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ công tác được
giao.
- Cơ cấu tổ chức của Sở:
+ Văn phòng ( Tổ chức - Hành chính - Tài chính
).
+ Thanh tra.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch - Vận tải.
- Phòng Quản lý vận tải.
+ Ban Thanh tra giao thông.
+ Các đơn vị sự nghiệp:
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông vận tải.
- Ban Điều hành Bến xe A
- Phòng Thẩm định
- Phòng Quản lý Xe máy và người lái
- Trạm Thu phí Cầu Mỹ Thanh
2. Về biên chế: Biên chế của Sở Giao
thông Vận tải sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm. Việc quản lý biên chế
thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân
cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; riêng công nhân, viên chức
hợp đồng thực hiện theo Bộ Luật Lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Điều 4: Chế độ làm việc và
chế độ trách nhiệm của Lãnh đạo Sở.
Sở Giao thông vận tải tỉnh làm việc theo chế độ
Thủ trưởng.
- Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải về toàn bộ
hoạt động của Sở; là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan; mọi
chỉ đạo của Giám đốc phải được toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức của Sở chấp
hành tuyệt đối. Do yêu cầu công tác, Giám đốc sử dụng cơ chế chuyên viên, khi
thực hiện công việc xong chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lại Trưởng, Phó
phòng biết.
Khi Giám đốc đi vắng sẽ ủy quyền cho 01 Phó Giám
đốc điều hành mọi hoạt động của cơ quan trong thời gian Giám đốc vắng và người
được ủy quyền phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết theo ủy quyền lại
với Giám đốc ngay sau khi Giám đốc trở về.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc
Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao.
Điều 5: Chế độ trách nhiệm của
Trưởng, Phó Trưởng phòng.
Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở
quyết định bổ nhiệm theo quy định tại Quyết định số 138/2003/QĐ.UBNDT, ngày 20/8/2003
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ
chức và quản lý, sử dụng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp
Giám đốc Sở về mọi hoạt động thuộc nhiệm vụ của phòng và được phân công trực tiếp
thực hiện một hoặc nhiều công việc chuyên môn.
- Phó Trưởng Phòng là người giúp việc Trưởng
phòng, được Trưởng phòng phân công đảm trách một phần công việc của phòng và trực
tiếp thực hiện một hoặc vài nhiệm vụ chuyên môn. Phó Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Trưởng Phòng về toàn bộ phần việc được phân công đảm trách.
Điều 6: Chế độ trách nhiệm của
Công chức chuyên môn nghiệp vụ:
- Tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức
danh Công chức được phân công; đồng thời chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng
phần công việc mình phụ trách.
- Tiếp nhận, thẩm tra và chủ động đề xuất biện
pháp thực hiện các đề án, văn bản, tờ trình đảm bảo theo yêu cầu, phạm vi chức
trách của Công chức trước khi trình lãnh đạo phòng hoặc trực tiếp với lãnh đạo
Sở.
- Chủ động quan hệ với các cơ quan có liên quan
để xử lý các hồ sơ đang thụ lý theo chức trách; trường hợp cần có tham gia của
lãnh đạo phòng, Công chức phụ trách phải tổ chức thực hiện các mối quan hệ giữa
lãnh đạo phòng với các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được phân
công, khi xử lý công việc nếu có liên quan đến các lĩnh vực của các Công chức
khác trong phòng hoặc ban thì Công chức thụ lý hồ sơ có trách nhiệm chủ động phối
hợp với Công chức có liên quan để bàn bạc thống nhất giải quyết; trường hợp
chưa có sự nhất trí trong cách xử lý thì báo cáo lãnh đạo phòng xem xét.
- Xử lý các văn bản phải theo đúng trình tự của
quy trình xử lý văn bản do Giám đốc Sở ban hành.
- Công chức trước khi trình lãnh đạo Sở về phần
chuyên môn, nghiệp vụ mình phụ trách, phải thông qua lãnh đạo phòng ký tắt. Trường
hợp lãnh đạo phòng vắng mặt hoặc do yêu cầu công việc phải đảm bảo tính kịp thời,
hoặc Công chức được lãnh đạo Sở phân công trực tiếp công tác ( nếu thuộc lĩnh vực
nghiệp vụ của phòng ), thì sau khi xử lý, Công chức có trách nhiệm báo cáo Trưởng
phòng kết quả thực hiện.
Chương III
CHẾ ĐỘ QUAN HỆ CÔNG TÁC
VÀ CHẾ ĐỘ BẢO MẬT
Điều 7: Quan hệ với cơ quan cấp trên ( Thường thực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải,...).
Là mối quan hệ phụ thuộc, trong đó Sở Giao thông
vận tải có vai trò chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, báo cáo,
thỉnh thị và đề xuất về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác Giao thông
vận tải ở địa phương.
Điều 8: Quan hệ với các ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể.
Là quan hệ phối hợp, trao đổi, bàn bạc để giải
quyết công việc chung giữa các bên có liên quan hoặc cùng hướng dẫn huyện, thị
xã, tổ chức thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 9: Quan hệ với các cơ quan Quản lý Nhà nước thuộc tỉnh và huyện,
thị xã.
Là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện
thắng lợi vai trò tham mưu, giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực
công tác Giao thông vận tải ở địa phương.
Điều 10: Chế độ bảo mật.
Tất cả các thông tin, tư liệu, tài liệu, số liệu
liên quan đến nhiệm vụ công tác của Sở phải được bảo mật đúng theo quy định của
Nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức của Sở không được tự tiện cung cấp hoặc
tiết lộ ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc.
Mọi vi phạm chế độ bảo mật đều bị xử lý nghiêm
khắc theo quy định hiện hành.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG DÂN
CHỦ CƠ QUAN
Điều 11: Vai trò, trách nhiệm chung.
Nhằm phát huy dân chủ trong hoạt
động của cơ quan theo nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với việc bảo đảm sự
lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò tham gia hoạt động của Đoàn thể tại Sở và chế
độ Thủ trưởng cơ quan trong quá trình lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị;
toàn thể lao động trong cơ quan phải nổ lực ra sức thực hiện thắng lợi vai trò
của mình đối với nhiệm vụ chính trị của đơn vị trên tinh thần tiến công cách mạng
vì lợi ích chung và đảm bảo thực thi tốt nhất vai trò cán bộ, công chức là công
bộc của nhân dân.
Điều 12: Vai trò, trách nhiệm của Giám đốc trong thực
hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan.
- Giám đốc Sở quản lý và điều
hành hoạt động của cơ quan theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
- Giám đốc có vai trò tổ chức
và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan phát huy tốt
nhất vai trò đóng góp của mình xuyên suốt quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ
và tham gia xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh góp phần hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của cơ quan. Với vai trò người tổ chức, điều hành hoạt động, Giám đốc
Sở có trách nhiệm cụ thể và thường xuyên đối với các hoạt động nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan:
- a- Trách nhiệm thông
tin, sinh hoạt, học tập tài liệu, tư liệu:
- Tổ chức, chủ trì đầy đủ các hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức họp báo, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm để đánh
giá và lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức về tình hình
thực hiện nhiệm cụ của đơn vị và tổ chức thảo luận, bàn bạc xây dựng phương hướng
nhiệm vụ của cơ quan cho thời gian tới ( kể cả khi có 2/3 cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan yêu cầu tổ chức hội nghị ).
- Thường xuyên thông tin về những
chủ trương, chính sách Pháp luật của Đảng và Nhà nước đến cán bộ, công chức,
viên chức và tối thiểu một tháng ít nhất phải có một lần sinh hoạt, học tập văn
kiện, tài liệu trên cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.
b- Trách nhiệm thực hiện
chế độ công khai hóa:
- Thực hiện công khai hóa tài
chính cơ quan theo định kỳ tháng với chế độ họp báo cùng Trưởng, phó Phòng,
công khai theo định kỳ quý, 6 tháng và cuối năm với chế độ họp toàn thể cơ
quan.
- Hằng quý thực hiện chế độ
công khai hóa các mặt công tác: nâng lương, đào tạo đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc cơ quan theo phương thức niêm yết công khai tại Văn phòng cơ
quan.
- Công khai hóa và thường xuyên
kiểm tra, cập nhật, cải tiến thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ cơ
quan bằng phương thức niêm yết tại trụ sở cơ quan với phương châm: rõ ràng, dễ
đọc, dễ hiểu, thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng không phiền hà, khó
khăn đối với cá nhân và tổ chức có nhu cầu giải quyết công việc.
c- Trách nhiệm thực hiện
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện
hoàn thành quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ năm vào
quý IV.
- Phối hợp với cấp ủy Đảng, đoàn
thể tổ chức thực hiện, đôn đốc, theo dõi và trực tiếp kiểm tra công tác thi đua
khen thưởng của cơ quan theo chế độthường xuyên và đột xuất.
- Phối hợp với Cấp ủy Đảng,
đoàn thể thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức,
viên chức Sở đúng quy định, quy trình của Đảng và Nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra,theo
dõi tình hình thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng đối với
quá trình hoạt động của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ
phê, tự phê bình và lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản ảnh của cán bộ, công chức,
viên chức đối với quá trình thực hiện vai trò lãnh đạo, điều hành hoạt động của
cơ quan với phương thức:
+ Thực hiện cuối năm theo chế độ
phê bình, tự phê bình của Đảng viên.
+ Thực hiện theo chỉ đạo đột xuất
hoặc theo chương trình hành động của các cấp lãnh đạo tỉnh, Trung ương.
+ Theo chế độ phản ảnh thường
xuyên của cán bộ, công chức thuộc cơ quan không giới hạn theo định kỳ, ngày,
tháng mà theo nhu cầu phát sinh tại chỗ.
d- Trách nhiệm lấy kiến
tham gia của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan:
- Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp
trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức: Giám đốc Sở chủ trì
các cuộc hội nghị lấy ý kiến tham gia đóng góp và phản ảnh của cán bộ, công chức,
viên chức đối với kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ chính trị của cơ quan tại hội
nghị sơ kết 6 tháng và hội nghị tổng kết năm.
- Tổ chức lấy ý kiến tham gia
đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức thông qua phương thức đại diện: đối với
các lĩnh vực công tác về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cải tiến lề lối làm việc,
cải cách thủ tục hành chính, phong trào thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo
cùng với Trưởng, phó phòng mỗi năm 2 lần (kết hợp với hội nghị chuyên đề hoặc hội
nghị quý, 6 tháng).
Điều 13: Vai
trò trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức Sở
Giao thông vận tải là một chủ thể trong quan hệ chấp hành và thừa hành tại cơ
quan, do đó phải ra sức phát huy vai trò dân chủ của mình đối với mọi hoạt động
của Sở theo khuôn khổ quy định của pháp luật nhằm góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị định 71/1998/ NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về ban hành “ Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan “. Trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức cụ thể như sau:
- Thông qua các phương thức
thông tin về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước do Giám đốc Sở tổ chức
thực hiện; mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm theo dõi, tìm
hiểu, tham gia sinh hoạt, học tập đầy đủ.
- Mỗi cán bộ, công chức, viên
chức phải có tinh thần trách nhiệm tham gia đóng góp vào kế hoạch, phương hướng
nhiệm vụ công tác của cơ quan như một nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Ngoài ra, còn phải ra sức đóng góp ý kiến trên mọi lĩnh vực hoạt động của cơ
quan nhằm góp phần xây dựng đơn vị ngày càng trong sạch, vững mạnh và đảm bảo
tuyệt đối hiệu quả công tác của đơn vị.
- Tuyệt đối thực hiện Nội qui,
qui chế tổ chức hoạt động của cơ quan; ra sức nghiên cứu, thường xuyên đóng góp
ý kiến về lĩnh vực cải tiến lề lối làm việc, cải tiến thủ tục hành chính của cơ
quan góp phần thực hiện chủ trương Cải cách nền Hành chính Nhà Nước của Đảng và
Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức
phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và tuyệt đối không vi
phạm những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm được quy định tại
Chương III của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; ngoài ra cán bộ, công chức, viên chức
là Đảng viên còn phải chấp hành tuyệt đối Quy định những điều Đảng viên không
được làm.
- Tham gia thực hiện thắng lợi các
phong trào phát động, các cuộc vận động chung của đất nước và xây dựng nếp sống
giản dị, văn minh, lành mạnh, gia đình văn hóa,... .
- Thực hiện vai trò giám sát kiểm
tra đối với các hoạt động cơ quan theo quy định tại “ Mục 5 của Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan”
Điều 14: Những việc cán bộ,
công chức, viên chức phải được biết.
- Chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;
- Kế hoạch công tác hàng năm,
hàng quý của cơ quan;
- Kinh phí hoạt động hàng năm,
bao gồm kinh phí do ngân sách cấp và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan;
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức, viên chức;
- Các vụ việc tiêu cực, tham
nhũng trong cơ quan đã được kết luận;
- Kết quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong nội bộ cơ quan;
- Nội quy, quy chế cơ quan.
Điều 15: Những việc cán bộ,
công chức, viên chức giám sát, kiểm tra.
- Thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;
- Sử dụng kinh phí hoạt động,
chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan;
- Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong nội bộ cơ quan;
- Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và Quy chế Tổ
chức, hoạt động của Sở Giao thông vận tải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 17: Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm triển khai
và cụ thể hóa một số quy định liên quan đến chức năng nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
giao thông vận tải ở địa phương để tổ chức thực hiện đảm bảo hiệu quả.
Điều 18: Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Quy định này đều phải thông qua Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành./.