ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1437/2017/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 06 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 36/TTr-SXD ngày 14/3/2017, Văn bản tiếp thu giải trình số
1303/SXD-QHKT ngày 17/5/2017 và Báo cáo thẩm định số 09/BCTĐ-STP ngày 02/3/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 6
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các
ban, ngành thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Cục KTVB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐTTP, Công báo TP;
- Báo HP, Đài PT&THHP;
- Các PCVP UBND TP;
- CV VP UBND TP;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1437/2017/QĐ-UBND
ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định một số nội
dung về thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và cấp Giấy phép quy hoạch trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch
xây dựng và cấp Giấy phép quy hoạch trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Khu chức năng đặc thù:
- Các khu chức năng của Khu Kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải gồm: Hệ thống cảng biển, khu thuế quan, khu phi thuế quan, hệ
thống kho tàng, các khu công nghiệp tập trung, các trung tâm dịch vụ công cộng,
các trung tâm chuyên ngành được xác định theo Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh
tế Đình Vũ - Cát Hải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 03/10/2012.
- Các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập.
- Các khu du lịch, khu sinh thái được
xác định trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành
phố Hải Phòng.
- Khu di tích đã được xếp hạng cấp
thành phố trở lên; khu vực bảo tồn có trong danh mục bảo tồn hoặc khu vực có giá trị về di sản kiến trúc được
cơ quan có thẩm quyền công nhận.
- Các trung tâm giáo dục đào tạo cấp
vùng trở lên đã được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Các khu thể dục thể thao cấp thành
phố trở lên.
- Cảng hàng không, cảng biển; khu vực
đầu mối hạ tầng kỹ thuật; trung tâm thương mại, dịch vụ cấp
vùng.
- Khu chức năng đặc thù khác được xác
định trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng được phê duyệt hoặc được Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định thành lập.
2. Khu vực có ý nghĩa quan trọng:
- Khu trung tâm hành chính - chính trị
cấp thành phố được xác định trong Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới
Bắc sông Cấm đến năm 2025 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết
định số 1675/QĐ-UBND ngày 16/8/2016; Khu trung tâm hành chính - chính trị của
quận được xác định trong đồ án quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết) của
quận; Khu trung tâm hành chính - chính trị của huyện được xác định trong đồ án
quy hoạch vùng huyện (hoặc quy hoạch chung thị trấn) của huyện.
- Khu vực quốc phòng, an ninh đã được
xác định trong Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế,
xã hội và Quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ của thành phố Hải
Phòng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
khác do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong trường hợp cụ thể.
3. Dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa
quan trọng: Là các dự án thuộc trường hợp phải xin ý kiến của Ban Thường vụ
Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy về chủ trương đầu tư theo quy định tại các Mục
2.2, 2.3, 2.4 Khoản 2 Điều 2 và Mục 5.4 Khoản 5 Điều 3 Quy chế làm việc số
01-QC/TU ngày 25/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015 -
2020.
4. Dự án đầu tư xây dựng công trình
riêng lẻ là dự án đầu tư xây dựng một công trình kiến
trúc, bao gồm cả chung cư.
5. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung là dự án đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc và hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của khu vực dự án đầu tư, ví dụ như khu đô thị, khu dân cư, khu nhà ở,
khu công nghiệp, khu thương mại, khu thể dục thể thao, khu du lịch,...
6. Cộng đồng dân cư liên quan là những người dân đang sinh sống trong và ngoài phạm vi khu vực
dự kiến cấp Giấy phép quy hoạch, bị ảnh hưởng trực tiếp của
việc thực hiện dự án về điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường.
7. Đại diện cộng đồng dân cư là người
đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư để tập hợp các ý kiến của người dân trong khu vực và làm việc với cơ quan quản lý
quy hoạch các cấp về nội dung Giấy phép quy hoạch, gồm tổ trưởng, tổ phó tổ dân
phố; trưởng, phó trưởng thôn, làng; trưởng các tổ chức đoàn thể: Mặt trận tổ quốc,
Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên các cấp có liên quan trong khu vực được lấy ý kiến.
Chương
II
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 3. Thẩm
quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố
1. Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
quy hoạch xây dựng vùng huyện.
2. Quy hoạch chung thị trấn, đô thị mới
(trừ đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành
chính của hai tỉnh trở lên); đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III,
IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng Văn bản của
Bộ Xây dựng; Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù quy định tại Điều 2
Quy định này (trừ khu chức năng đặc thù cấp quốc gia).
3. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật thành phố sau khi có ý kiến thống nhất bằng Văn bản của Bộ Xây dựng.
4. Quy hoạch phân khu các quận; quy
hoạch phân khu các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành
chính của 02 quận, huyện trở lên; quy hoạch phân khu các khu vực trong đô thị mới;
quy hoạch phân khu các khu vực có ý nghĩa quan trọng; quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù quy định tại Điều 2 Quy định này.
5 . Quy hoạch chi tiết, đồ án thiết kế
đô thị riêng các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành
chính của 02 quận, huyện trở lên và các khu vực có ý nghĩa
quan trọng.
6. Trước khi phê duyệt hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố
xin ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy về đồ án quy hoạch và đồ án điều chỉnh
quy hoạch đối với các quy hoạch sau: Quy hoạch chung (toàn đô thị, thị trấn, đô thị mới và khu chức năng đặc thù), quy hoạch vùng (vùng liên tỉnh,
vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng dọc tuyến
đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh); quy hoạch phân khu các quận; quy
hoạch chung và quy hoạch phân khu các khu đô thị, khu kinh tế, khu chế xuất,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao có diện tích
trên 300ha.
7. Trước khi phê duyệt, Ủy ban nhân
dân thành phố xin ý kiến của Thường trực Thành ủy về đồ án quy hoạch và đồ án
điều chỉnh quy hoạch đối với các quy hoạch sau: Quy hoạch các khu đô thị, khu
kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp
công nghệ cao có diện tích từ 10ha đến 300ha; điều chỉnh quy hoạch làm chuyển đổi
quỹ đất chuyên dùng không kể diện tích (cây xanh, kho, bãi, nhà máy, đất nông
nghiệp trong đô thị) sang đất ở, thương mại, dịch vụ; điều chỉnh quy hoạch thuộc
thẩm quyền cho ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy trước khi trình Ban Thường vụ
Thành ủy.
Điều 4. Thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch của Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1. Quy hoạch phân khu các khu vực trong đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý trừ các
trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố quy định tại Khoản 4,
Điều 3 Quy định này.
2. Quy hoạch chi tiết và đồ án thiết
kế đô thị riêng các khu vực, dự án đầu tư xây dựng trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (bao gồm cả các khu vực trong đô thị
mới); trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố quy định
tại Khoản 5, Điều 3 Quy định này và nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được
cấp giấy phép quy hoạch.
3. Quy hoạch xây dựng nông thôn (bao
gồm Quy hoạch chung xây dựng được lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã
và Quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho điểm dân cư nông thôn) thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Trước khi phê duyệt quy hoạch chi
tiết và điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu kinh tế, khu chế
xuất, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp công
nghệ cao có diện tích trên 300ha, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy.
5. Trước khi phê duyệt, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xin ý kiến của Thường trực
Thành ủy các trường hợp: điều chỉnh quy hoạch làm chuyển đổi quỹ đất chuyên
dùng không kể diện tích (cây xanh, kho, bãi, nhà máy, đất nông nghiệp trong đô
thị) sang đất ở, thương mại, dịch vụ; điều chỉnh quy hoạch thuộc thẩm quyền cho
ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy trước khi trình Ban Thường vụ Thành ủy.
Điều 5. Cơ quan
thẩm định quy hoạch
1. Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế đô
thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Phòng Kinh tế hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi tắt là
cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng quận, huyện) thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân các quận, huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế đô thị
riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
3. Trong trường hợp cần thiết theo đề
nghị của cơ quan thẩm định, Ủy ban nhân dân các cấp quyết
định thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các cấp
là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định cùng cấp.
Điều 6. Lấy ý kiến
thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt:
1. Sau khi có kết quả thẩm định của
cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng cùng cấp, Ủy ban nhân dân các quận, huyện gửi
toàn bộ hồ sơ quy hoạch để lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng trước khi phê
duyệt theo quy định tại Khoản 3, Điều 44 Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Khoản
3, Điều 34 Luật Xây dựng năm 2014. Thành phần hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị cho ý kiến.
b) Hồ sơ bản vẽ và thuyết minh quy hoạch
(theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ Xây dựng
quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô
thị và quy hoạch khu chức năng đặc thù).
c) Tờ trình kết quả thẩm định của cơ
quan thẩm định (cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng quận,
huyện hoặc Hội đồng thẩm định do Ủy ban nhân dân các quận, huyện thành lập).
d) Dự thảo quyết định phê duyệt quy
hoạch của Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
e) Biên bản tổng hợp ý kiến cộng đồng
dân cư.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm
tra và cho ý kiến trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định.
3. Trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ
ngày quy hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện công bố
quy hoạch theo quy định và gửi 01 bộ hồ sơ quy hoạch bản chính về Sở Xây dựng để
kiểm tra, theo dõi và lưu trữ.
Điều 7. Cung cấp
thông tin quy hoạch
1. Hình thức cung cấp thông tin quy
hoạch:
a) Công khai, thông tin hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng trên cổng thông tin điện tử, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Cung cấp thông tin trực tiếp, giải
thích quy hoạch xây dựng.
c) Cung cấp thông tin bằng văn bản.
2. Thông tin quy hoạch là tài liệu để
tổ chức, cá nhân nghiên cứu quy hoạch, lập dự án và xin cấp Giấy phép xây dựng;
không phải là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất
và cho thuê đất.
3. Trách nhiệm cung cấp thông tin quy
hoạch bằng văn bản:
a) Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin quy hoạch khi
có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức
cá nhân.
b) Chỉ được cung cấp thông tin quy hoạch
tại khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, không thuộc khu vực bí mật nhà nước, an ninh, quốc phòng.
c) Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
Chương
III
CẤP GIẤY PHÉP
QUY HOẠCH
Điều 8. Các trường
hợp cấp giấy phép quy hoạch
1. Trường hợp cấp
giấy phép quy hoạch tại khu vực trong đô thị:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng (hoặc
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000) hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000 nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (là
các dự án mà trong đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 chưa xác định cụ thể ranh giới, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị và các yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật liên quan).
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình
riêng lẻ tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở
biệt thự và nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân.
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt,
nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất.
2. Trường hợp cấp giấy phép quy hoạch
trong khu chức năng đặc thù:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung, riêng lẻ tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng
hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 nhưng chưa đủ các căn
cứ để lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (là các dự án mà trong đồ án
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 chưa xác định cụ thể
ranh giới, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng và các yêu cầu về
hạ tầng kỹ thuật liên quan).
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt,
nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất.
Điều 9. Thẩm quyền
cấp Giấy phép quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp Sở Xây dựng cấp giấy phép quy hoạch
cho các trường hợp sau (trừ các dự án thuộc Khoản 2 Điều này):
a) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại
Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Quy định này có qui mô trên 50 ha trong phạm vi toàn
thành phố.
b) Dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa
quan trọng.
c) Dự án đầu tư xây dựng có phạm vi
liên quan đến ranh giới hành chính của 02 quận, huyện trở lên.
d) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại
Điểm c và d, Khoản 1, Điều 8 Quy định này tại các quận nội thành.
e) Dự án đầu tư xây dựng trong khu chức
năng đặc thù cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng cấp giấy phép quy hoạch cho các dự án đầu tư
xây dựng nằm trong phạm vi ranh giới, diện tích được giao
quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp
giấy phép quy hoạch cho các dự án không thuộc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 10. Thẩm
quyền thẩm định hồ sơ cấp giấy phép quy hoạch
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng được Ủy ban nhân dân
thành phố phân cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và cấp giấy
phép quy hoạch cho các dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Quy định này.
3. Phòng Quản lý đô thị quận và Phòng
Kinh tế hạ tầng huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân các quận, huyện cấp giấy phép quy hoạch
cho các dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Quy định
quản lý, lưu trữ sau khi ban hành giấy phép quy hoạch
1. Giấy phép quy hoạch được cấp cho
các tổ chức, cá nhân có yêu cầu và lưu trữ tại cơ quan cấp giấy phép quy hoạch.
2. Cơ quan cấp giấy phép quy hoạch gửi
bản sao giấy phép quy hoạch đến: Ủy ban nhân dân thành phố (để báo cáo), Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư,
Thương mại, Du lịch thành phố, các Sở ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện nơi có Dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy
phép quy hoạch.
3. Trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc bản vẽ tổng mặt bằng, lập dự án
đầu tư và triển khai thực hiện dự án đầu tư; các chủ đầu tư phải tuân thủ
theo giấy phép quy hoạch được cấp. Trường hợp vi phạm, cơ quan cấp
giấy phép quy hoạch ban hành quyết định hủy giá trị pháp
lý của giấy phép quy hoạch đã cấp và xử lý vi phạm theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử lý
chuyển tiếp
Đối với các quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, trong trường hợp thực sự cần
thiết phải điều chỉnh, khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện để
điều chỉnh quy hoạch theo quy định và chủ đầu tư đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính (có xác nhận của cơ quan thuế), Ủy ban nhân dân các quận,
huyện tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thuộc thẩm quyền và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trước khi phê duyệt điều chỉnh quy hoạch,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện phải lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng theo
Điều 6 Quy định này.
Điều 13. Chi phí
thẩm định quy hoạch và cấp Giấy phép quy hoạch
Tổ chức, cá nhân được thẩm định quy hoạch hoặc cấp Giấy phép
quy hoạch xây dựng có trách nhiệm nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
Những quy định trước đây trái với quy
định của Văn bản này đều bị bãi bỏ kể từ ngày quy định này
có hiệu lực.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy
định này./.