ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6074/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 15
tháng 7 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 12/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW NGÀY
15/01/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ
PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
12/3/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế (viết
tắt là Nghị quyết số 30/NQ-CP), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức nghiên cứu, quán triệt,
triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình số 32-CTr/TU ngày
17/5/2019 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ, Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế; nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc triển khai thực hiện; đặc
biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, hiệu quả, góp phần đẩy mạnh
tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu, có tính khả thi để các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai thực hiện việc quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn
lực kinh tế của tỉnh, đảm bảo có lộ trình phù hợp và đồng bộ, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Đối với nguồn nhân lực
1.1. Phấn đấu đến năm 2025: Tỷ trọng
lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 33% tổng số
lao động của cả tỉnh. Khắc phục cơ bản tình trạng mất cân đối cung - cầu nhân lực
trong nền kinh tế.
1.2. Phấn đấu đến năm 2035: Tỷ trọng
lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 20% tổng số
lao động của cả tỉnh. Phát triển, nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo, nâng cao
năng lực đội ngũ nhân lực làm công tác khoa học, công nghệ của tỉnh; có hệ thống
nhân lực phát triển đầy đủ, toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh;
hội nhập quốc tế và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.3. Phấn đấu đến năm 2045: Tỷ trọng
lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dưới 15% tổng số
lao động của cả tỉnh. Năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của nhân lực địa
phương đạt mức khá so với bình quân chung cả nước.
2. Đối với nguồn vật lực
2.1. Phấn đấu đến năm 2025:
- Thực hiện tốt hệ thống luật pháp,
các cơ chế, chính sách, công cụ thúc - đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng khoáng sản phù hợp với thực tế, quy mô và hiệu quả đầu tư. Tiếp tục
xây dựng mới và duy trì vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên môi trường
hiện có.
- Khai thác hợp lý, hiệu quả môi trường
cảnh quan, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội... để phục vụ phát triển du lịch,
tạo nên những sản phẩm du lịch đặc trưng, nhất là sản phẩm du lịch chất lượng
cao. Thực hiện đầu tư du lịch có trọng tâm, trọng điểm; phát triển hạ tầng du lịch,
hình thành các tuyến, điểm, cụm du lịch nhằm đưa ngành du lịch của tỉnh trở
thành ngành kinh tế quan trọng và là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế
- xã hội của tỉnh.
- Hình thành và phát triển hệ thống
cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, hiện đại. Hoàn
thành các công trình có tính chất cấp bách, trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; nâng cấp, mở mới hạ tầng kết nối giữa
các tỉnh, vùng, miền trong cả nước; phát triển thêm các tuyến đường cao tốc chất
lượng cao; phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị và mở rộng không gian đô
thị theo quy hoạch được duyệt.
2.2. Phấn đấu đến năm 2035:
- Triển khai có hiệu quả các công cụ
điều tiết thị trường quyền sử dụng đất bảo đảm khoảng 99% diện tích đất tự
nhiên được đưa vào khai thác, sử dụng. Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước;
phục hồi 25% diện tích hệ sinh thái tự nhiên bị suy thoái. Hoàn thiện hệ thống
mạng quan trắc tài nguyên, môi trường theo hướng tự động hoá. Hoàn thành việc
xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên, môi trường và hệ thống thông
tin giám sát tài nguyên của tỉnh, đảm bảo phù hợp, kết nối với hệ thống thông
tin giám sát tài nguyên quốc gia.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất và hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ, hiện đại; phát triển vận tải
đa phương thức, hoàn thành và khai thác tuyến đường cao tốc chất lượng cao: Cao
tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang, hoàn thành bước chuẩn bị đầu tuyển đường sắt
Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa (Phú Yên); hình thành cảng cạn Đắk Lắk, các trung tâm
Logistics, kết nối thuận lợi đến các địa bàn trong toàn tỉnh và khu vực Đông
Nam bộ, duyên hải Nam Trung bộ và các tỉnh Tây Nguyên.
2.3. Phấn đấu đến năm 2045:
- Chủ động ngăn ngừa, hạn chế tình trạng
suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo tồn
và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất và kết cấu
hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt với khu vực Đông Nam bộ, các tỉnh
duyên hải Miền Trung và các tỉnh Tây Nguyên, khu vực CLV (Tam giác phát triển
Campuchia - Lào - Việt Nam) và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, hạ tầng
nông thôn.
3. Đối với nguồn tài lực:
3.1. Phấn đấu đến năm 2025:
- Bảo đảm cân đối ngân sách tích cực,
giảm dần tỷ lệ ngân sách Trung ương bổ sung cho ngân sách địa phương (Giảm dần
chi thường xuyên để tăng chi đầu tư; tăng thu ngân sách địa phương được hưởng để
giảm dần bổ sung từ ngân sách Trung ương).
- Trong năm 2020 cơ bản hoàn thành và
đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh; hoàn thành việc di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đã được
xác định ra khỏi vùng quy hoạch.
3.2. Phấn đấu đến năm 2035: Cân bằng
thu - chi ngân sách nhà nước; thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 10%, thu từ
khai thác tài sản công đạt 5% tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. Nguồn vốn
huy động cho nền kinh tế đảm bảo 40-50% tổng vốn đầu tư dài hạn.
3.3. Phấn đấu đến năm 2045: Giữ ổn định
thu ngân sách nhà nước, đảm bảo số thu vượt chi và có điều tiết về ngân sách
Trung ương; giữ ổn định thu ngân sách nhà nước về đất đai đạt 15%, thu từ khai
thác tài sản công đạt 5-7% tổng thu ngân sách nhà nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền để các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân nhận thức sâu sắc về tính
cấp bách và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
15/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ,
Chương trình số 32-CTr/TU ngày 17/5/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh.
2. Triển khai có hiệu quả, đồng bộ
các quy định, cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư nhằm khơi thông, giải
phóng tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong dân và các thành
phần kinh tế; thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, khai thác và sử dụng
các nguồn lực của nền kinh tế địa phương.
3. Thực hiện có hiệu quả các giải
pháp đổi mới mô hình tăng trưởng; khai thác thác nguyên có kế hoạch, hiệu quả gắn
với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (đặc
biệt là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trong đầu tư phát triển, thông qua Hệ
số sử dụng vốn - ICOR), nâng cao năng suất lao động; đặc biệt chú trọng tăng
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) thông qua nguồn nhân lực chất lượng cao, có
năng lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; đầu tư mạnh, khai thác hiệu quả
máy móc và thiết bị hiện đại,... nhằm đảm bảo sự tăng trưởng có tính chất ổn định
và bền vững, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo.
4. Xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
Trung tâm đổi mới sáng tạo; có cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới
công nghệ; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có năng lực khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo; tập trung phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, nhất
là trong nông nghiệp; hình thành, phát triển các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ gắn với sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị. Hình thành các Trung tâm
nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các trường đại học, cao đẳng. Tăng cường
hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tỉnh nằm Trong khu vực tam giác phát
triển Campuchia - Lào - Việt Nam và quốc tế.
5. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về
cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành sản xuất, các sản phẩm chủ yếu theo hướng
hiện đại, phát huy lợi thế so sánh và sản xuất theo chuỗi giá trị. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng từng bước giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm, thủy sản;
tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ. Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên
cơ sở tăng cường năng lực phân tích, đánh giá, dự báo tổng hợp trên các ngành,
lĩnh vực.
6. Thực hiện chuyển đổi số, đổi mới
sáng tạo và khai thác triệt để các cơ hội của cách mạng công nghệ lần thứ tư,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh đã đề ra.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, chia sẻ thông tin về các nguồn lực trong nền kinh tế để sử dụng tối ưu và
hiệu quả; phân phối, chia sẻ và tái sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dư thừa,
làm gia tăng giá trị các nguồn lực của nền kinh tế.
IV. TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu
triển khai thực hiện các nội dung
1.1. Thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội; đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nhất là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Chăm lo đời sống người có công; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ trợ giúp xã
hội cho các đối tượng có nhu cầu, đặc biệt là đối tượng có hoàn cảnh khó khăn
theo hướng chất lượng, hiệu quả.
1.2. Hướng dẫn, phổ biến đầy đủ, kịp
thời, thường xuyên các chính sách, pháp luật về việc làm, an toàn vệ sinh lao động
và các chính sách có liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động nhằm
nâng cao hiểu biết, nhận thức và trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
1.3. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường lao động về số lượng,
chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo chất lượng đầu ra;
thực hiện có hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền
vững và đảm bảo an sinh xã hội. Tăng cường liên kết đào tạo, sử dụng lao động
giữa cơ sở đào tạo nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trong trường đại học, cao đẳng
và dạy nghề.
1.4. Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
bảo đảm cơ cấu hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo (đa ngành, chuyên ngành),
phù hợp với yêu cầu phát triển và điều kiện thực tế của địa phương; phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng xã hội hóa; gắn đào tạo nghề với
phát triển các ngành, lĩnh vực, đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu, mục tiêu của
doanh nghiệp; sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp yếu kém, hoạt
động không hiệu quả, không đủ năng lực. Thu hút đầu tư, hình thành các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
1.5. Phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động, thông tin cung - cầu nhân lực, việc làm; nâng cao chất lượng
hoạt động dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo
theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo, báo cáo UBND tỉnh làm căn cứ để
xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị
trường và tình hình thực tế của địa phương; có chính sách điều tiết quy mô và
cơ cấu đào tạo phù hợp, khắc phục tình trạng mất cân đối và lãng phí trong đào
tạo.
1.6. Xây dựng mạng lưới, hệ thống dịch
vụ việc làm, nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Lắk
và khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động dịch vụ. Tổ chức thu thập,
xử lý, tổng hợp cung cấp thông tin về thị trường lao động để kết nối cung cầu,
tư vấn và dự báo thị trường lao động. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao
động, làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với yêu cầu cung - cầu lao động, việc làm của tỉnh.
1.7. Khuyến khích các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh cải thiện điều kiện, môi trường lao động để tạo động
lực, khuyến khích lao động hiệu quả, sáng tạo. Đồng thời, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật về lao động tiền lương, đào tạo nghề, an
toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội..., kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm; thúc đẩy tăng năng suất lao động, động
viên người lao động cống hiến và phát huy khả năng sáng tạo.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực
hiện các nội dung
2.1. Phổ biến, hướng dẫn kịp thời các
quy định của Luật Giáo dục năm 2019 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành Luật Giáo dục, giúp các cơ quan, đơn vị chuyên môn; công chức, viên chức,
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người học và toàn thể Nhân dân nắm bắt và thực
hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả, đồng bộ, thống nhất Luật Giáo dục và các quy định liên quan, tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ quản lý, nhà giáo, người học và Nhân dân về
tầm quan trọng của những nội dung được quy định trong Luật Giáo dục năm 2019.
2.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của
Bộ Chính trị; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với phát triển khoa học và công
nghệ.
2.3. Nghiên cứu, kiến nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, đổi mới nội dung, chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao chất
lượng dạy học tiếng Anh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học
và quản lý giáo dục; phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả những người
tài. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hệ
thống cơ sở giáo dục. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên; khắc phục triệt để những tồn tại, hạn chế.
2.4. Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nắm bắt thông tin về cung - cầu lao động để xây dựng
chương trình, kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động; thực hiện
các giải pháp tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng lao động.
2.5. Đổi mới nội dung, nâng cao năng
lực, hiệu quả công tác hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông, trung
học cơ sở; nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường định hướng nghề nghiệp cho học
sinh phổ thông theo yêu cầu của thị trường lao động.
2.6. Đầu tư, hiện đại hóa, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục năng khiếu trong giáo dục
phổ thông; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư,
đóng góp về tài chính, nhân lực, vật lực xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục
năng khiếu trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội
dung
3.1. Rà soát, xây dựng, ban hành kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh; chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
cao làm việc trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3.2. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các
chính sách về đánh giá, sử dụng nhân lực trong khu vực nhà nước; phát hiện, bồi
dưỡng, trọng dụng và sử dụng có hiệu quả cán bộ, công chức, viên chức có trình
độ.
3.3. Thực hiện công tác tuyển dụng
công chức, viên chức đúng quy định; đề xuất bổ sung lực lượng công chức, viên
chức đạt chuẩn về chuyên môn, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của tỉnh. Xây dựng tiêu chuẩn, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
dựa trên năng lực đóng góp, kết quả, năng suất lao động thực tế, thực hiện chế
độ đãi ngộ tương xứng với trình độ, năng lực và kết quả công việc.
3.4. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, tinh
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, gắn với đề án
vị trí việc làm theo Chương trình số 27-CTr/TU của Tỉnh ủy về việc thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TU của Hội nghị TW 6 khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
3.5. Đổi mới công tác đào tạo, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan hành chính và các đơn vị sự
nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Tỉnh ủy;
chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tỉnh.
3.6. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề
án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực
hiện các nội dung:
4.1. Rà soát diện tích đất, tình hình
quản lý, sử dụng diện tích đất đã được UBND tỉnh giao, cho thuê, nhất là các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước quy mô lớn. Hướng dẫn các
Công ty nông, lâm nghiệp xử lý triệt để tình trạng xâm chiếm, chuyển nhượng,
chuyển mục đích, cho thuê, cho mượn, giao khoán trái quy định của pháp luật
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về đất đai. Trên cơ sở đó chuyển thông tin địa chính đến Cơ
quan thuế thực hiện việc thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo đúng quy
định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai.
4.2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các
đơn vị, địa phương có liên quan quy hoạch, phát triển các khu dân cư kiểu mẫu,
tập trung để nâng cao hiệu quả khai thác nguồn lực từ quỹ đất.
4.3. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và
Môi trường điều tra, đánh giá đầy đủ tiềm năng, trữ lượng tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn, nhất là tài nguyên đất, cát, đá,... và tài nguyên nước; áp dụng
phương pháp tiên tiến trong quản trị, khai thác và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn tài nguyên khoáng sản, nhất là tài nguyên đất, cát, đá,... và tài
nguyên nước để có kế hoạch khai thác hợp lý. Tăng cường kiểm tra, giám sát các
hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, tiến tới đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, hoạt động khai thác và một số hoạt động phụ trợ khai thác mỏ; xử lý
nghiêm việc khai thác tài nguyên không tuân thủ các quy định hiện hành của nhà
nước và của tỉnh.
4.4. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh
giá và quy hoạch tài nguyên nước, xây dựng các trạm quan trắc tài nguyên nước;
giám sát việc khai thác sử dụng tài nguyên nước, xã thải; triển khai các giải
pháp lưu giữ và sử dụng tiết kiệm các nguồn nước; tăng cường công tác, kiểm
tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước.
4.5. Đẩy mạnh thực hiện các công cụ
đánh giá môi trường cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình,
đề án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng có lợi cho các ngành kinh tế, thân thiện với môi trường, hạn
chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Thực hiện nghiêm, chặt chẽ các tiêu chí môi trường từ khâu xét duyệt, thẩm định
đến triển khai thực hiện và vận hành dự án đầu tư. Các cơ sở sản xuất kinh
doanh mới thành lập phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường hoặc
trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải.
4.6. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh
kịp thời giá đất khi có biến động; thực hiện đầy đủ các chính sách về khai thác
tài nguyên thiên nhiên, đất đai.
4.7. Tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; điều tra, kiểm kê và lập cơ sở dữ liệu về
đa dạng sinh học trên địa bàn, phục vụ quản lý, bảo tồn và phát triển bền vững.
5. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển
khai thực hiện các nội dung
5.1. Đẩy mạnh chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp, thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị thực hiện kế hoạch
tái cơ cấu nông nghiệp; ưu tiên phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp công nghệ cao; tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của địa phương và nhu cầu thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường liên kết, hợp tác, tổ chức sản xuất
theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến và cơ giới hóa vào
sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến sâu, bảo quản sau thu hoạch, nâng cao
chất lượng sản phẩm, gắn với thị trường tiêu thụ.
5.2. Nghiên cứu, xây dựng các tiêu
chí, quy trình kỹ thuật để thực hiện các mô hình canh tác theo hướng thâm canh
bền vững; hướng dẫn sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ứng dụng
công nghệ tưới tiết kiệm nhằm khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm
thiểu ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường và chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
5.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện
tích tụ, tập trung ruộng đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các
vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao và
công nghệ cao.
5.4. Duy trì và tiếp tục nâng cao tỷ
lệ che phủ rừng và chất lượng rừng; ngăn chặn hiệu quả tình trạng xâm chiếm đất
rừng và chặt phá rừng, tập trung bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện
có; tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng,
nâng cao thu nhập và đời sống người làm lâm nghiệp; gắn phát triển rừng với
nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ
và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên; duy trì tính ổn định của hệ thống khu rừng đặc
dụng, Khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
5.5. Nghiên cứu, quy hoạch, phát triển
bền vững nguồn tài nguyên dược liệu trên địa bàn tỉnh trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển các vùng trồng
dược liệu, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo vệ
đa dạng sinh học và môi trường sinh thái.
5.6. Đa dạng hóa nguồn lực phòng, chống
thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (hạn hán, lũ lụt,...). Nâng
cao chất lượng dự báo, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp trang
thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai; xây dựng hệ
thống cảnh báo thiên tai kết hợp truyền thanh cơ sở, đảm bảo cung cấp thông tin
kịp thời tới người dân trong vùng có nguy cơ cao, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa
để chủ động phòng, tránh và giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển
khai thực hiện các nội dung
6.1. Tiếp tục rà soát, đánh giá tiềm
năng, thế mạnh du lịch của tỉnh, nhất là những giá trị đặc trưng về điều kiện
khí hậu, cảnh quan sinh thái, di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh gắn với văn
hóa bản địa để tập trung khai thác có hiệu quả; hình thành các sản phẩm du lịch
mới, đặc thù có giá trị và sức cạnh tranh cao, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
ngành du lịch và tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
6.2. Tăng cường công tác xúc tiến, đẩy
mạnh kết nối du lịch trong nước và quốc tế, liên kết phát triển du lịch; khuyến
khích xây dựng các khu vui chơi, giải trí lớn, hiện đại, các nhà hàng, khách sạn
cao cấp,... nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
6.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng
du lịch chất lượng cao, ưu tiên phát triển nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ du lịch nhằm kéo dài thời gian lưu trú và tăng mức chi
tiêu của du khách.
6.4. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng phát
triển nguồn nhân lực du lịch của tỉnh có quy mô, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6.5. Chú trọng phát triển du lịch văn
hóa đặc sắc của 49 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo tồn và
phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử truyền thống của dân tộc; tập
trung khai thác các thế mạnh ẩm thực đặc sắc, độc đáo, khác biệt của đồng bào
Tây Nguyên, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu du lịch Đắk Lắk.
6.6. Phát triển hệ sinh thái du lịch
thông minh, ứng dụng công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và trải nghiệm cho
khách du lịch; mở rộng năng lực cung cấp dịch vụ kết hợp giữa kênh thực và kênh
số; sử dụng tối đa các giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch. Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch (du lịch thông minh) trên địa
bàn tỉnh.
7. Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội
dung
7.1. Tiếp tục triển khai hiệu quả các
quy hoạch phát triển ngành công thương; thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
7.2. Tiếp tục phát triển công nghiệp
phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp vùng và công nghiệp cả nước; thực
hiện tái cấu trúc, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học,
công nghệ, có tỉ trọng giá trị gia tăng cao; chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng
cho việc hình thành các khu, cụm công nghiệp trong quy hoạch, ưu tiên phát triển
công nghiệp vừa và nhỏ; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển
công nghiệp theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; tiếp tục triển
khai thực hiện tốt chính sách khuyến công, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ,
thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Phát
triển công nghiệp đa ngành, tạo ra sản phẩm phong phú, đáp ứng yêu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, phát triển thị trường mới cho
các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
7.3. Tập trung triển khai thực hiện đồng
bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có giá trị cao,
hàng nông sản qua chế biến, mặt hàng chủ lực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Từng
bước chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến
sâu, giảm tỷ lệ sơ chế và xuất thô.
7.4. Rà soát và xây dựng các tiêu chuẩn
để lựa chọn các doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến; sử dụng
không quá nhiều đất đai; các doanh nghiệp có sản phẩm đầu ra, có khả năng liên
kết; tận dụng nguồn nguyên liệu, vật liệu của địa phương vào các khu, cụm công
nghiệp.
7.5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động
các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp, chú trọng công tác bảo vệ môi trường trong khu, cụm công nghiệp.
8. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện các nội
dung
8.1. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan báo cáo việc xây dựng và công khai quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị;
trên cơ sở đó lập danh mục để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
8.2. Quản lý chặt chẽ quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư; quy hoạch xây dựng nông thôn mới, khu
dân cư nông thôn kiểu mẫu,...
8.3. Thực hiện các Chương trình, kế
hoạch phát triển đô thị, phát triển nhà ở đảm bảo thực hiện mục tiêu đô thị
hóa.
8.4. Tăng cường công tác thẩm định đầu
tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự
án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
8.5. Nghiên cứu, xây dựng bộ đơn giá
xây dựng công trình, đơn giá dịch vụ công ích, chỉ số giá xây dựng trên cơ sở hệ
thống định mức và quy định của Trung ương.
9. Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực hiện
các nội dung
9.1. Phát triển giao thông vận tải tỉnh
Đắk Lắk đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
vùng Tây Nguyên, quy hoạch tỉnh Đắk Lắk đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;
quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột và vùng phụ cận; các quy hoạch phát triển
đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9.2. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng
giao thông kết nối giữa Đắk Lắk với các địa phương khác trong vùng như: Cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 27, 29, 14C, Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn tuyến tránh phía
Đông thành phố Buôn Ma Thuột; xây dựng đường cao tốc Buôn Ma Thuột - Nha Trang,
đường cao tốc từ Buôn Ma Thuột - thành phố Hồ Chí Minh; xây dựng tuyến đường sắt
Buôn Ma Thuột - Tuy Hòa (Phú Yên); phát triển Cảng hàng không Buôn Ma Thuột
thành Cảng hàng không quốc tế; đầu tư hạ tầng giao thông đối ngoại khu vực cửa
khẩu Đắk Ruê nhằm kết nối kinh tế với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, vùng Bắc
Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung, vùng Đông Nam Bộ, khu vực Tam giác phát triển
Căm pu chia - Lào - Việt Nam và các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước; tiếp tục
đầu tư, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, nhất là hạ tầng
giao thông kết nối với các khu du lịch, các khu, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao và các vùng có tiềm năng phát triển kinh tế.
9.3. Nghiên cứu xác định cơ cấu vận tải
toàn tỉnh để phát triển hài hòa hợp lý các phương thức vận tải, đảm bảo hiệu quả
kinh tế xã hội, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
9.4. Quản lý, khai thác hiệu quả kết
cấu hạ tầng giao thông theo hướng tăng cường xã hội hóa và ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý, khai thác.
10. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai thực
hiện các nội dung
10.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng
dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước để phát
triển sản phẩm chủ lực địa phương; các sản phẩm có giá trị gia tăng và lợi thế
cạnh tranh cao.
10.2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và
triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách đổi mới, khuyến khích, hỗ trợ phát
triển khoa học và công nghệ, đặc biệt các cơ chế đặt hàng, cơ chế tuyển chọn thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ...; tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, các
Viện Khoa học và Công nghệ để tiếp cận, nắm bắt, chuyển giao, ứng dụng thành tựu
khoa học công nghệ mới vào sản xuất. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra,
giám sát, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10.3. Lựa chọn và tập trung hỗ trợ
triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực
trọng điểm của tỉnh.
10.4. Triển khai thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về nhân lực,
kinh phí hoạt động dựa trên kết quả và hiệu quả hoạt động. Đẩy mạnh đào tạo,
nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
11. Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai
thực hiện các nội dung:
11.1. Thông tin, tuyên truyền Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày
12/3/2020 của Chính phủ và Chương trình số 32-CTr/TU ngày 17/5/2019 của Tỉnh ủy
và Kế hoạch của UBND tỉnh về việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế bằng nhiều hình thức hiệu quả; xác định
đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, là yêu cầu
cấp bách trong tình hình hiện nay để khắc phục những tồn tại, hạn chế của nền
kinh tế; tạo sự đồng thuận, chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của cán
bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
11.2. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ
thống thông tin đại chúng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận thông
tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, phát triển năng lực làm
việc và khả năng sáng tạo của người lao động.
11.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, đô thị thông
minh; đảm bảo hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin.
11.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số, khai
thác triệt để các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư để phát triển
kinh tế - xã hội.
12. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện các nội
dung:
12.1. Tổ chức triển khai thực hiện việc
lập Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo quy
định của Luật Quy hoạch, phấn đấu hoàn thành việc lập quy hoạch đúng tiến độ kế
hoạch.
12.2. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh theo chỉ đạo của Trung ương và tình
hình thực tế địa phương nhằm huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển kinh
tế - xã hội; nghiên cứu xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực
từ các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu
tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Xây dựng, ban hành chính sách huy động tối đa
các nguồn vốn của các thành phần kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước thông qua các hình theo hình thức đối tác công tư (PPP, BT, BTO,...) đối
với các dự án giao thông, dịch vụ vận tải,... Tranh thủ nguồn vốn Trung ương đầu
tư giao thông đối ngoại, kết nối vùng hạ tầng giao thông. Phát triển giao thông
đồng bộ - với phát triển đô thị. Điều chỉnh, xây dựng, ban hành cơ chế huy động
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến nghị xã hội hóa.
12.3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư công thông qua xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công
trung hạn, dài hạn theo quy định. Ưu tiên đầu tư các công trình có tính cấp
bách, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết
nối nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
12.4. Rà soát tiến độ thực hiện các dự
án đầu tư, kiên quyết chấm dứt đầu tư đối với các dự án kém hiệu quả, thiếu
tính khả thi để tập trung đầu tư cho các công trình và dự án cấp bách khác.
12.5. Tổ chức thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, đề cao trách nhiệm và có chế tài mạnh đối với cơ quan, tổ chức, chính
quyền địa phương, nhất là người đứng đầu trong các quyết định đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng.
12.6. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc huy động, sử dụng nguồn vốn đầu tư công
đúng mục đích, hiệu quả; đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm gây
tổn thất, lãng phí.
12.7. Tăng cường công tác thẩm định đầu
tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại trừ ngay từ khâu thẩm định các dự
án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.
12.8. Xây dựng chính sách ưu đãi về đất
đai, thuế, tín dụng để huy động nguồn lực đầu tư tại các khu du lịch, điểm du lịch
và khu vực có tiềm năng phát triển du lịch; khuyến khích kêu gọi thu hút các
nhà đầu tư lớn, có đủ uy tín, có đủ năng lực, đảm bảo hiệu quả xã hội và đầu tư
phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện các nội dung
13.1 Rà soát, báo cáo việc lập, phê
duyệt phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công; phối hợp, báo cáo việc đôn đốc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; cập nhật thông tin sắp xếp nhà, đất
vào phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng, vận hành. Chủ động rà soát tài sản công
thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó thực hiện khai thác tài sản công hiệu quả,
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tránh thất thoát lãng phí.
13.2. Xây dựng cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi, định mức phân bổ phù hợp với định hướng phát triển của địa
phương. Xây dựng dự toán và bố trí không dưới 1% tổng chi NSNN cho hoạt động sự
nghiệp bảo vệ môi trường theo Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 41-QN/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng cơ chế huy động
nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô nhiễm
môi trường.
13.3. Chỉ đạo thực hiện các quy định
cải cách chính sách tiền lương trong các cơ quan nhà nước tạo động lực thúc đẩy
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cống hiến và nâng cao năng suất,
chất lượng công việc.
13.4. Chỉ đạo thực hiện nghiêm Luật
Ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước ở tất cả
các cấp, các ngành.
13.5. Thực hiện hiệu quả các giải
pháp tăng thu ngân sách, nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững ở cả 3 cấp
ngân sách (tỉnh, huyện, xã), bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tập trung
chống thất thu, chuyển giá và nợ đọng thuế.
13.5. Giám sát chặt chẽ các khoản chi
từ ngân sách nhà nước, bảo đảm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tăng nguồn
thu sự nghiệp; không tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ,
chương trình, đề án khi không cân đối được nguồn; kiểm soát chặt chẽ việc ứng
trước dự toán, chi chuyển nguồn, chi từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước.
13.6. Thực hiện hiệu quả các chính
sách tài khóa và các biện pháp về giảm bội chi ngân sách nhà nước theo chỉ đạo
của Trung ương; từng bước giảm dần tỷ lệ nguồn thu từ trợ cấp ngân sách Trung
ương, tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách địa phương.
13.7. Sử dụng có hiệu quả, đúng quy định
các nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn nhà nước khi Chính phủ cho phép để lại nguồn thu trên để địa
phương sử dụng theo Luật Ngân sách. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách
tài chính về đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của Nhà nước.
13.8. Thực hiện nghiêm các quy định về
quản lý, sử dụng tài sản công; nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản công; thực hiện thí điểm cho thuê tài sản và đấu thầu quyền
quản lý, khai thác một số tài sản công (như các công trình về văn hóa, thể
thao, y tế, dạy nghề, công viên cây xanh,...) nhằm nâng cao phúc lợi xã hội và
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các công trình.
13.9. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; khuyến khích, hỗ trợ thực hiện xã hội
hóa đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
14. Bảo hiểm xã hội
tỉnh
14.1. Tiếp tục phát triển thị trường
bảo hiểm theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Chính
phủ. Đa dạng các dòng sản phẩm mới, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các tổ chức, cá
nhân, đặc biệt chú trọng phát triển các sản phẩm có ý nghĩa cộng đồng và an
sinh xã hội cao như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm hưu trí... phát triển đa dạng
các kênh phân phối đưa bảo hiểm đến mọi người dân và đẩy mạnh phát triển hoạt động
kinh doanh bảo hiểm theo hướng chuyên nghiệp, theo kịp sự phát triển của cuộc
Cách mạng công nghệ lần thứ 4, phục vụ tốt nhất cho bên mua bảo hiểm.
14.2. Nâng cao tính minh bạch thông
tin của doanh nghiệp bảo hiểm và đẩy mạnh tuyên truyền về bảo hiểm.
14.3. Tăng cường vai trò của các hội
nghề nghiệp. Tăng cường kết nối liên thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức trực tiếp triển khai bảo hiểm thương mại và bảo hiểm bắt buộc. Tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm.
15. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chủ trì thực hiện các nội dung
15.1. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
chính sách tiền tệ và các quy định, giải pháp, chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về điều hành lãi suất, tỷ giá, quản lý thị trường vàng, ngoại
tệ hợp lý, góp phần kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các
cân đối lớn của nền kinh tế.
15.2. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu gia tăng; nâng cao năng
lực tài chính và chất lượng tín dụng, chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản trị,
điều hành của tổ chức tín dụng.
15.3. Tăng cường đổi mới công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo đảm an toàn hệ thống, hoạt động có hiệu quả.
16. Ban Dân tộc tỉnh
chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
16.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
công tác dân tộc, các chính sách trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi. Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước.
16.2. Chủ động bám sát cơ sở, nắm bắt
tình hình đời sống, sản xuất, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các dân tộc thiểu
số, kịp thời tham mưu, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong đời sống vùng đồng
bào các dân tộc thiểu số; đồng thời đề xuất những chính sách, chiến lược hỗ trợ
đầu tư phát triển phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
16.3. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối
với đồng bào dân tộc thiểu số. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về công tác dân tộc; nhất là ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
16.4. Tiếp tục thực hiện, động viên,
bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trò của những người có uy tín trong đồng
bào dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
17. Ban quản lý các
Khu công nghiệp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao
Triển khai hiệu quả quy định về chính
sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp của tỉnh; chủ động tham
mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành quy định về chính sách ưu đãi, ưu tiên
thu hút đầu tư các dự án có quy mô đầu tư lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại,
giá trị gia tăng cao, sản xuất thân thiện môi trường... đầu tư vào khu công
nghiệp cho giai đoạn tiếp theo.
18. UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
18.1. Chủ động tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trong công cuộc phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
18.2. Thực hiện các giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề.
18.3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp giảm
tổ chức, đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các đơn vị
sự nghiệp theo danh mục vị trí việc làm, mô tả công việc và và khung năng lực vị
trí việc làm để nâng cao hiệu quả, năng suất lao động và làm cơ sở cho cải cách
chính sách tiền lương.
18.4. Tiếp tục rà soát, sắp xếp giảm
tổ chức, đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng công tác quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan để nâng cao hiệu quả công việc trong triển khai thực hiện dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với các vấn đề liên quan đến bảo đảm
quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội và môi trường.
18.5. Tổ chức rà soát, đánh giá đầy đủ
tiềm năng, trữ lượng tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai
thác, chế biến khoáng sản và quản lý môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp
khai thác tài nguyên không phép, trái phép theo quy định của pháp luật.
18.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai
thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa
bàn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý tập trung triển
khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Kế hoạch
này gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, cụ thể:
1. Căn cứ Kế hoạch này, Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền chỉ đạo xây dựng các chương trình, kế hoạch,
đề án để triển khai thực hiện nhằm quản lý, khai thác, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của nền kinh tế của địa phương. Đồng thời, tiếp tục rà soát,
nghiên cứu các vấn đề thực tiễn phát sinh để kịp thời kiến nghị UBND tỉnh, tham
mưu UBND tỉnh kiến nghị cơ quan nhà nước ở Trung ương sửa đổi, bổ sung các chủ
trương, chính sách cho phù hợp.
2. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi
giám sát kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo,
đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy
các nguồn lực kinh tế trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và phục vụ báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện giám sát xã hội trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng
và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp,
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch và những vấn đề phát sinh theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Ph 8b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|