BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1334/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI
NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ
giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 08 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2021 - 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn
về tài chính giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI, NGƯỜI CAO TUỔI
CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1334/QĐ-BTP ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng, hiệu quả vụ việc trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, truyền thông
về quyền được trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó
khăn về tài chính bảo đảm người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Nội dung các hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc
thù của người cao tuổi và phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng như các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Chương trình hành động quốc
gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách
trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo
tính khả thi, hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI THUỘC DIỆN ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Rà soát, đánh giá và đề xuất
phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối
với người cao tuổi
Hoạt động: Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan rà soát, đánh giá và đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật
liên quan đến chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.
2. Bồi dưỡng, tập huấn cho
người làm công tác trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng các chương trình, tài liệu
và tổ chức tập huấn; bồi dưỡng cho đội ngũ người làm công tác trợ giúp pháp lý
về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ
chức, bảo đảm trên 80% cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi
được tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý
đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính, đặc biệt
trong các vụ việc người cao tuổi bị bạo lực, bạo hành, bị ngược đãi.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội
người cao tuổi, câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Bảo đảm 100% người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
khi có yêu cầu.
4. Thực hiện truyền thông, tăng
cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Truyền thông về hoạt động trợ
giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý của người cao tuổi, người cao tuổi
có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình
thức truyền thông khác phù hợp với người cao tuổi; tổ chức điểm truyền thông trực
tiếp về trợ giúp pháp lý cho người cao tuồi, người cao tuổi có khó khăn về tài
chính ở cơ sở; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép việc
truyền thông trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính với các chương trình, đề án khác về người
cao tuổi ở địa phương, nhất là tại xã, phường, thị trấn nơi người cao tuổi sinh
sống; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong hoạt động truyền
thông để tăng cường khả năng tiếp cận trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính như: nghiên cứu bổ sung nội dung hỗ trợ người
cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính khi xây dựng các phần mềm
(App) về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước) ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp:
- Ở Trung ương: Các cơ quan, đơn vị truyền
thông và các cơ quan có liên quan
- Ở địa phương: Các cơ quan, đơn vị truyền
thông; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội người cao tuổi, câu lạc bộ người cao tuổi,
các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông
được thực hiện (xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, báo chí;
kênh truyền thông mạng xã hội...); báo cáo về khả năng tiếp cận trợ giúp pháp
lý của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính; nâng cao nhận
thức của người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính về hoạt động
trợ giúp pháp lý và quyền được trợ giúp pháp lý.
Hoạt động 2: Biên soạn và phát hành các ấn
phẩm với nhiều hình thức có nội dung về chính sách trợ giúp pháp lý và quyền được
trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý, trong đó có người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Phòng lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Hội người cao tuổi,
câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra: băng ghi âm, đĩa ghi âm,
USB, bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật
và các ấn phẩm chuyên dụng khác có nội dung dành cho người cao tuổi, người cao
tuổi có khó khăn về tài chính để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, cơ sở giam giữ, trại giam, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo trợ xã hội,
Hội người cao tuổi, câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Hoạt động 3: Tổ chức các hoạt động về trợ
giúp pháp lý trọng tâm nhân “Ngày truyền thống Người cao tuổi Việt Nam” (6/6),
“Tháng hành động vì Người cao tuổi Việt Nam” (Tháng 10), và Ngày Quốc tế Người
cao tuổi (01/10) hàng năm bằng các hình thức phù hợp.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Đài phát thanh - truyền
hình tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đài truyền thanh - truyền hình quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và báo địa phương, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Bảo
trợ xã hội, Hội người cao tuổi, câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp
xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Kết quả đầu ra: Các hoạt động về trợ giúp
pháp lý được thực hiện phù hợp với tình hình thực tế
5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người
cao tuổi có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có
khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Cục Bảo trợ xã hội, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết
quả kiểm tra.
6. Hợp tác quốc tế
Hoạt động: Nghiên cứu tài liệu, học tập kinh
nghiệm các nước về trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó
khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp pháp lý ở
Trung ương và Sở Tư pháp ở địa phương.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Hợp tác quốc tế và
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm nghiên cứu.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi cả nước.
2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Cục Trợ giúp pháp lý
trong việc tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi,
người cao tuổi có khó khăn về tài chính.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Kế hoạch trợ
giúp pháp lý đối với người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính lồng
ghép trong Kế hoạch triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi
giai đoạn 2021 - 2030 và tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi địa
phương mình, báo cáo Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Kế hoạch.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch này
và tham mưu Sở Tư pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan.
5. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý
cho người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính được bố trí trong
ngân sách hàng năm của Trung ương và địa phương; các Chương trình mục tiêu quốc
gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân
sách nhà nước; đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu
có).
b) Cục Trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí ngân
sách đối với các hoạt động do Cục chủ trì thực hiện ở Trung ương. Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán
kinh phí ngân sách đối với các hoạt động do địa phương chủ trì thực hiện. Việc
lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện trợ giúp pháp lý đối với
người cao tuổi, người cao tuổi có khó khăn về tài chính theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành./.