ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 125/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 28
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045; Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 17/5/2021 của UBND tỉnh Sơn
La về việc phê duyệt Đề án phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
giai đoạn 2022-2030 và định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La phù hợp
với Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của tỉnh.
- Khai thác hiệu quả lợi thế,
tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh; tạo việc làm và
tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Yêu cầu
- Thực hiện có hiệu quả Đề án
phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025 và
định hướng đến năm 2030 theo đúng mục tiêu, quan điểm được phê duyệt; đồng thời
đạt được các kết quả, mục tiêu của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát
triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm, nội dung cần thực hiện để phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
an toàn, bền vững.
- Phân công, quy định trách nhiệm
cụ thể cho các Sở, ban ngành, đơn vị liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố trong công tác triển khai, thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Sản xuất
giống
- Chủ động nguồn giống có chất
lượng tốt tại chỗ đáp ứng nhu cầu con giống phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất giống thủy sản phù hợp với yêu cầu địa phương.
- Bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ
hiện có, nhập đàn cá bố mẹ các loài nuôi mới, đảm bảo chất lượng đàn cá bố mẹ
phục vụ sản xuất giống thủy sản.
- Giống thủy sản phục vụ nuôi
trồng thủy sản, bổ sung nguồn lợi thủy sản phải đảm bảo chất lượng, được sản xuất,
ương dưỡng từ các cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; đảm bảo
sản lượng và đa dạng đối tượng giống thủy sản phục vụ nuôi trồng thủy sản.
2. Nuôi trồng
thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
các đối tượng nuôi chủ lực của tỉnh, có giá trị kinh tế cao gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khai thác hiệu quả diện tích
mặt nước nuôi trồng thủy sản ao, hồ chứa thủy lợi, hồ chứa thủy điện. Phát triển
nghề nuôi cá hồ chứa, nuôi lồng bè an toàn, bền vững.
- Hình thành các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung nhằm sản xuất hàng hóa lớn, cung cấp nguyên liệu phục vụ chế
biến, tiêu dùng và xuất khẩu; hình thành các chuỗi sản xuất liên kết gia tăng
giá trị sản phẩm thủy sản nuôi.
- Xây dựng, củng cố nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX, tổ hợp tác nuôi trồng thủy sản; tăng số lượng doanh
nghiệp sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các mô hình nuôi trồng
thủy sản áp dụng quy trình nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn VietGAP, thủy sản
hữu cơ; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thủy sản nhằm nâng cao giá trị
gia tăng, giảm chi phí sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch và phát triển bền
vững ngành thủy sản (theo Quyết định số 1095/QĐ-BNN-TCTS ngày 15/3/2021 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt kế hoạch ứng
dụng, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn
2021-2025).
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
cá nước lạnh những vùng có đủ điều kiện nguồn nước, nhiệt độ, khí hậu thích hợp
với các loài cá nước lạnh (cá tầm, cá hồi) nhằm tạo sản lượng lớn, tập
trung để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia thị trường xuất
khẩu các sản phẩm từ cá nước lạnh.
- Thực hiện công tác quan trắc,
cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản nhằm phục vụ hiệu quả
công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, kịp thời cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp
xử lý, phòng ngừa khi môi trường thủy sản mất an toàn, giảm thiểu thiệt hại do
môi trường gây ra, hướng đến phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả.
- Thực hiện công tác phòng chống
dịch bệnh thủy sản, các biện pháp giảm thiểu rủi ro, thiệt hại trong sản xuất
thủy sản do biến đổi khí hậu, thiên tai.
2.1. Sản xuất thủy sản đến
năm 2030
- Diện tích nuôi trồng thủy sản:
5.000 ha (trong đó diện tích ao hồ nhỏ: 3.250ha, diện tích mặt nước nuôi cá
lồng 1.750 ha).
- Số lồng nuôi trồng thủy sản ổn
định 11.000 - 11.500 lồng.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng
15.000 - 17.500 tấn.
- Số cơ sở đủ điều kiện sản xuất
giống: 10 cơ sở.
- Xuất khẩu trứng cá tầm: 500 -
600 kg.
- 30 - 40 % sản lượng thủy sản
sản xuất ra hàng năm trở lên áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt hoặc
các quy trình tương tự.
- Giá trị sản xuất ngành thủy sản
ước đạt 700 - 750 tỉ đồng bằng 2,5 - 3 % tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản.
2.2. Tầm nhìn đến năm
2045: Phát triển kinh tế ngành thủy sản nắm giữ vai trò trọng tâm trong
cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
thông tin, công nghệ số 4.0 trong hoạt động quản lý, hoạt động sản xuất thủy sản,
hoạt động giao dịch thương mại điện tử. Tập trung phát triển sản phẩm chế biến
sâu, tăng giá trị tỷ trọng ngành chế biến thủy sản, góp phần bảo đảm an ninh
dinh dưỡng, thực phẩm, an sinh xã hội.
2.3. Phát triển các loại
hình nuôi trồng thủy sản
2.3.1. Ao, hồ nhỏ
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
trong ao, hồ nhỏ theo hướng sản xuất hàng hóa; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
hệ thống ao, hồ nhỏ nhằm khai thác hiệu quả diện tích mặt nước ao, hồ nhỏ nuôi
trồng thủy sản.
- Chuyển đổi hình thức nuôi quảng
canh, quảng canh cải tiến sang hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh; chuyển
đổi nuôi các loài thủy sản phù hợp với điều kiện tự nhiên; đẩy mạnh việc ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, áp dụng quy trình nuôi trồng thủy sản theo tiêu
chuẩn VietGAP, thủy sản hữu cơ nhằm gia tăng năng suất, sản lượng và hiệu quả
kinh tế nuôi trồng thủy sản trong ao, hồ nhỏ.
- Hình thành các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung nhằm kiểm soát chất lượng đầu vào, thực hiện tốt quy trình
nuôi, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm tạo ra sản lượng hàng hóa lớn cung
cấp cho thị trường tiêu thụ, cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến và phục vụ
xuất khẩu.
2.3.2. Hồ chứa thủy lợi, thủy
điện
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia phát triển nghề cá hồ chứa, nuôi trồng thủy sản lồng bè trên hồ
chứa thủy lợi, thủy điện nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng mặt nước phát triển
nuôi trồng thủy sản, tạo thu nhập, việc làm cho lao động địa phương, đặc biệt
quan tâm đến hai lòng hồ thuỷ điện lớn là Hồ thuỷ điện Hoà Bình và hồ thuỷ điện
Sơn La.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động nuôi cá hồ chứa trên địa bàn tỉnh phải được cấp Giấy phép hoạt động
nuôi trồng thủy sản trong phạm vi công trình thủy lợi, thủy điện; xác nhận đăng
ký nuôi trồng thủy sản lồng bè và tuân thủ các quy định khác theo quy định hiện
hành.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất đối
với hoạt động nuôi trồng thủy sản quảng canh trong hồ chứa thủy lợi, xây dựng kế
hoạch sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và công năng khác của hồ, có kế
hoạch thả giống và thu hoạch hợp lý. Ưu tiên lựa chọn các loài thủy sản nuôi
truyền thống làm chính sử dụng nguồn thức ăn sẵn có trong hồ như: Cá trắm cỏ,
cá trôi, cá mè, cá chép … kết hợp thả nuôi ghép các loài thủy sản có giá trị
kinh tế, các loài thủy sản bản địa có giá trị kinh tế như: Cá rô phi, cá cá
lăng, cá nheo,.… thực hiện tốt công tác quản lý thủy sản nuôi và bảo vệ công
trình hồ chứa theo quy định.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
lồng bè trên các hồ chứa thủy lợi, thủy điện có diện tích mặt nước lớn. Ưu tiên
lựa chọn các loài thủy sản nuôi có giá trị kinh tế cao, phù hợp với hình thức
nuôi thâm canh, bán thâm canh như: Cá rô phi đơn tính, cá diêu hồng, cá trắm cỏ,
cá lăng, cá nheo, cá bỗng…
2.3.3 Nuôi cá ruộng kết hợp
cấy lúa: Tận dụng diện tích đất ruộng trồng lúa thuận lợi về nguồn nước để
nuôi một lúa - một cá hoặc hai lúa - một cá để phát triển nuôi trồng thủy sản với
các loài thủy sản nuôi phù hợp như: Cá chép, cá trôi, cá mè vinh…
3. Khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
- Tổ chức điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở cho hoạt động khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản ổn định, bền vững.
- Thực hiện bổ sung, thả cá tái
tạo nguồn lợi thủy sản vào các hệ sinh thái thủy vực tự nhiên, các hồ chứa thủy
điện trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường trách nhiệm, tổ chức
quản lý phương tiện khai thác thủy sản theo phân cấp Luật Thủy sản năm 2017.
- Tổ chức khai thác thủy sản
theo hình thức đồng quản lý kết hợp bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển một số loại hình
khai thác truyền thống, thân thiện môi trường không hủy diệt nguồn lợi thủy sản
tự nhiên.
- Đào tạo, chuyển đổi nghề khai
thác thủy sản bằng ngư cụ cấm cho ngư dân theo quy định, chính sách hỗ trợ chuyển
đổi nghề cho lao động nông thôn.
Đến năm 2030 sản lượng khai
thác thủy sản ước đạt 2.000 - 2.500 tấn.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông
tin, tuyên truyền
- Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền các văn bản QPPL, văn bản chỉ đạo điều hành, cơ chế, chính sách của
các cấp, ngành và các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình mới trong lĩnh vực thủy
sản đến các cơ quan, đơn vị quản lý chuyên môn cấp huyện, xã để phối hợp thực
hiện và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh
được biết để thực hiện.
- Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền như: Hội nghị, hội thảo, tập huấn, tờ rơi, pano, phóng
sự, bản tin…kết hợp có hiệu quả với các phương tiện thông tin đại chúng phát
thanh, truyền hình, website…
2. Hoàn
thiện tổ chức bộ máy: Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức ngành thủy sản đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong
tình hình mới, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc được phân
công quản lý, điều hành.
3. Ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển nuôi trồng thủy sản
- Ứng dụng khoa học công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến, công nghệ số để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành thủy sản, nâng
cao năng lực quản lý ngành, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thủy sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực
đầu tư cho hoạt động chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng và tổ
chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
các quy chuẩn, quy trình, định mức kinh
tế kỹ thuật phục vụ đầu tư, sản
xuất nuôi, chế biến, tiêu thụ, quản lý chất lượng hàng hóa, vật tư chuyên ngành
thủy sản.
4. Nâng cao
chất lượng cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ phục vụ phát triển nuôi trồng thủy
sản
4.1. Cơ sở hạ tầng
- Hoàn thiện hệ thống sản xuất giống
thủy sản đảm bảo đáp ứng nhu cầu con giống phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh:
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các
trại sản xuất, các cơ sở ương dưỡng giống thủy sản hiện có nhằm tăng cường công
tác nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng các kết quả tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất thủy sản phù hợp với yêu cầu địa phương.
- Xây dựng và hoàn thiện phương
án quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng, phát huy giá trị cơ sở vật chất của Dự
án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi cá tầm tập trung và thủy sản khác tại bản
Nà Tòng, xã Hua Trai, huyện Mường La và Dự án xây dựng cảng cá tại Bản Bỉa, xã
Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai theo đúng các quy định của pháp luật.
- Khuyến khích các trại sản xuất,
ương dưỡng giống thủy sản đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cấp cơ sở
vật chất nhằm khai thác hiệu quả công suất sản xuất của từng trại, phát triển hệ
thống sản xuất giống tại các huyện, thành phố đáp ứng nhu cầu con giống tại chỗ.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
cho nuôi trồng thủy sản; lồng ghép các dự án đầu tư xây dựng khác nhằm nâng cấp,
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tương xứng với tiềm
năng, lợi thế vốn có; chuyển đổi đất ruộng trũng, đất sản xuất nông nghiệp kém
hiệu quả sang đất nuôi trồng thủy sản; hình thành các vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung (gồm vùng nuôi trồng thủy sản trong ao, hồ nhỏ; vùng nuôi trồng thủy
sản lồng bè trên hai lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình và Sơn La) nhằm kiểm soát
chất lượng đầu vào, thực hiện tốt quy trình nuôi, đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm tạo ra sản lượng hàng hóa lớn cung cấp cho thị trường tiêu thụ, cung
cấp nguyên liệu cho ngành chế biến và phục vụ xuất khẩu.
- Khuyến khích các cơ sở nuôi
trồng thủy sản đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cấp cơ sở vật chất,
đầu tư hệ thống lồng, bè nuôi trồng thủy sản đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật. Xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển vùng nuôi trồng thủy sản.
4.2. Giống thủy sản
- Nâng cao chất lượng đàn cá bố
mẹ nhằm đảm bảo chất lượng đàn cá bố mẹ phục vụ sản xuất giống thủy sản, tránh
hiện tượng thoái hóa giống ảnh hưởng đến chất lượng, sản lượng vụ nuôi như thay
thế, định kỳ bổ sung đàn cá bố mẹ tại các cơ sở sản xuất giống.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản, chất lượng giống
thủy sản; kiểm soát nguồn cá giống nhập vào từ các địa phương khác nhằm hạn chế
nguy cơ con giống kém chất lượng, không rõ nguồn gốc ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng vụ nuôi; hướng dẫn các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản xây
dựng kế hoạch sản xuất giống từng năm phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế.
4.3. Thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường: Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh; đảm bảo sản lượng hàng hóa phục vụ nuôi trồng thủy
sản. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tận dụng các nguồn thức ăn tự
nhiên, phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho các loài thủy sản nuôi phù hợp.
4.4. Chế biến thủy sản
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà máy, cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản đông
lạnh trên địa bàn tỉnh. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất gia tăng giá trị
nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao hiệu quả thu
hoạch và bảo quản, vận chuyển sau thu hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
thủy sản nuôi.
- Phát triển các sản phẩm mới
được sơ chế, chế biến từ thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh đáp ứng thị hiếu, nhu
cầu của thị trường tiêu thụ.
4.5. Quản lý môi trường
nuôi trồng thủy sản: Tổ chức điều tra, đánh giá môi trường trong hoạt động
sản xuất thủy sản nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất phát
triển nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả như Chương trình quan trắc, cảnh
báo và giám sát môi trường nuôi trồng thủy sản.
5. Phát triển
thị trường, xúc tiến thương mại và hội nhập quốc tế
- Phát triển, mở rộng thị trường
tiêu thụ trong nước qua hệ thống siêu thị, cửa hàng thủy sản tươi sống, nhà
hàng...; Phát triển thị trường xuất khẩu, dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường
cho doanh nghiệp và người sản xuất về giá cả, nhu cầu tiêu thụ, biến động thị
trường và yêu cầu của thị trường nhập khẩu.
- Thực hiện việc truy xuất nguồn
gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản có lợi thế cạnh tranh cao.
- Xây dựng chính sách tạo nguồn
lực cho các Hiệp hội ngành hàng xây dựng, phát triển thị trường, xúc tiến
thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Tăng cường hội nhập, hợp tác
quốc tế trong công tác đào tạo, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, công
nghệ số.
6. Khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
- Tổ chức điều tra, đánh giá
nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản tại các hệ sinh thái,
thủy vực trên địa bàn tỉnh, định kỳ 05 năm/lần. Phối hợp tổ chức điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản theo yêu cầu chuyên
đề của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thành lập ít nhất 2 khu bảo vệ
nguồn lợi thủy sản nội địa cấp tỉnh (được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận
danh mục Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản nội địa) kết hợp với phát triển du lịch.
Đây là khu vực bảo vệ nơi cư trú, tập trung sinh sản, sinh trưởng các loài thủy
sản còn non sinh sống thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thủy sản
quý hiếm, nguy cấp, loài thủy sản bản địa, đặc hữu của tỉnh.
- Bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy
sản tại các hệ sinh thái thủy vực tự nhiên một số giống loài thủy sản quý hiếm,
nguy cấp, loài có giá trị kinh tế, khoa học, loài đặc hữu của tỉnh. Hoạt động
thả cá bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản phải được thực hiện hàng
năm. Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, công tác này cần được xã hội hóa cho các tổ
chức, cá nhân, huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài tỉnh tham gia.
- Thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát
triển nguồn lợi thủy sản theo Luật thủy sản.
- Tổ chức lại hoạt động khai
thác thủy sản nội địa hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, lợi thế về nguồn
lợi thủy sản, đặc điểm sinh kế của cộng đồng dân cư của từng địa phương. Tiến tới
loại bỏ hẳn các loại hình, phương tiện khai thác thủy sản mang tính hủy diệt
nguồn lợi thủy sản tự nhiên (sử dụng xung điện, hóa chất độc…) trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng, tổ chức các mô hình
khai thác thủy sản nội địa theo hình thức đồng quản lý, kết hợp bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản. Chọn lọc, khôi phục các loại nghề, ngư cụ đánh bắt thủy
sản truyền thống hiệu quả, thân thiện với môi trường hệ sinh thái thủy vực,
không tận diệt nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức đào tạo, chuyển đổi
nghề cho ngư dân hành nghề khai thác thủy sản ngư cụ cấm, hủy diệt nguồn lợi thủy
sản, gây ô nhiễm môi trường thủy vực, sang các loại nghề, hoạt động sản xuất
phù hợp khác.
- Đẩy mạnh tăng cường trách nhiệm,
nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn đối với công tác quản
lý phương tiện khai thác (tàu cá, thuyền cá) nội địa, được phân cấp quản
lý theo quy định Luật Thủy sản năm 2017.
7. Phát triển
nguồn nhân lực và khuyến ngư
- Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực về quản lý,
nghiên cứu, sản xuất thủy sản.
- Đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính trong ngành thủy sản; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức ngành thủy sản.
- Áp dụng có hiệu quả hệ thống
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình quản lý trong
lĩnh vực thủy sản.
- Xây dựng dự án chuyển đổi cơ
cấu nghề để triển khai thực hiện đào tạo các nghề trình độ sơ cấp cho lao động
trong lĩnh vực nuôi trồng, ương dưỡng giống thủy sản từ nguồn kinh phí địa
phương; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh
tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật cho
người lao động.
8. Cơ chế,
tài chính
- Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng
dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư
trên địa bàn tỉnh đã được ban hành.
- Khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi
nghề khai thác, khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh
như: chính sách về đất và mặt nước (giao, cho thuê đất, mặt nước để nuôi trồng
thủy sản); chính sách tài chính và tín dụng (ưu đãi thuế, phí đối với
các hoạt động trong các lĩnh vực của ngành thủy sản; vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển); chính sách thương mại (xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu;
thủy sản, sản phẩm thủy sản; truy xuất nguồn gốc).
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn
của các bộ, ngành liên quan, ngân sách nhà nước ưu tiên thực hiện đầu tư, hỗ trợ
Phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất thủy sản, phát triển bảo tồn, bảo vệ nguồn
lợi thủy sản nội địa, phát triển nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu,
phát triển chế biến thủy sản, phát triển khoa học, công nghệ ngành thủy sản,
đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
theo quy định của pháp luật.
- Phân giao nhiệm vụ cụ thể cho
các đơn vị trực thuộc tham mưu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
các chương trình, dự án, đề án, đề tài nghiên cứu kèm theo Kế hoạch.
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2022-2030 và định hướng đến năm 2045 trên địa bàn từng huyện, thành phố nhằm thực
hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
hàng năm của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh; Đề xuất
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch phù hợp với nhu cầu, tình hình thực tế.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành và đơn vị liên quan xác định danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức
xã hội hóa.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan rà soát các dự án cần
thiết để tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2022-2030.
- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến đầu
tư tỉnh chủ trì xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh
nghiệp, HTX quảng bá, tham gia các hoạt động kết nối tiêu thụ và xuất khẩu các
sản phẩm thủy sản đạt tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
sự nghiệp và lồng ghép các nguồn kinh phí khác để triển khai thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu phát triển thủy sản,
đề tài ứng dụng khoa học công nghệ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời, chủ trì nhân rộng các mô hình kết quả của đề tài khoa học công nghệ.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Tiếp tục nghiên cứu, hướng dẫn
giải quyết khó khăn đối với việc cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy
lợi để kết hợp sử dụng đất với mục đích nuôi trồng thủy sản.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu phát triển thủy sản thực hiện quy trình, thủ tục đề nghị cho
thuê đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo đúng quy định của pháp luật
khi nhận được đề nghị.
6. Sở
Công thương
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh), Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX quảng bá, tham
gia các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm
thủy sản đạt tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị quản lý Công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn hồ đập.
Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện cho các hộ dân được
nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ thủy điện đảm bảo theo quy định.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành nông nghiệp và PTNT đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, đưa các mô hình, điển hình, tiên tiến, các
chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất trong nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Sở Nội
vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức quản lý thủy sản đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chiến lược phát triển thủy sản trong tình hình mới của tỉnh; phù hợp với
chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước quy định tại từng thời
điểm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hoàn thiện tổ chức
lực lượng kiểm dịch viên thủy sản tuyến huyện đáp ứng năng lực, trình độ chuyên
môn theo tiêu chuẩn, yêu cầu, nhiệm vụ công tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh
thủy sản trọng tâm tại các huyện vùng lòng hồ thủy điện như: Quỳnh Nhai, Mường
La, Phù yên, Mộc Châu, Vân Hồ.
9. Cục Thống
kê tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Sở, ngành liên quan xác định các nội dung, tiêu chí và chỉ số giám
sát đánh giá kết quả hoạt động thủy sản của tỉnh.
10. Hội
Nông dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, giáo dục, phổ biến cho nông dân,
ngư dân thực hiện chấp hành các quy định Luật Thủy sản và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan lĩnh vực thủy sản.
- Tuyên truyền, vận động nông
dân, ngư dân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản tham gia việc xây dựng chỉ dẫn địa
lý, mã số vùng nuôi, phát triển thương hiệu thủy sản để tăng giá trị ngành sản xuất
thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và các ngành chức năng trong việc hỗ trợ xây dựng các Hợp tác xã thủy sản,
tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng các Hợp tác xã thủy sản trong tình
hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn cho nông dân, ngư dân
phát triển sinh kế, tổ chức sản xuất thủy sản theo chuỗi giá trị, chất lượng,
hiệu quả đáp ứng chương trình mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
- Hỗ trợ, vận động nông dân
tham gia phát triển kinh tế thủy sản nông thôn trong Chương trình xây dựng nông
thôn mới, coi kinh tế nông thôn là thành tố quan trọng để nâng cao thu nhập của
nông dân, ngư dân.
11. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Sơn La: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn
tín dụng để phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Hàng năm xây dựng kế hoạch cụ
thể để phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2022-2030 và định hướng đến năm
2045 phù hợp với tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản; bố trí nguồn lực thực
hiện đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Hình thành các chuỗi liên kết
sản xuất gia tăng giá trị nuôi trồng thủy sản gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng mô hình nuôi trồng
thủy sản ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, áp dụng quy trình nuôi trồng thủy
sản theo tiêu chuẩn VietGAP, thủy sản hữu cơ, nuôi thử nghiệm các đối tượng thủy
sản mới trên địa bàn quản lý.
- Kêu gọi đầu tư phát triển sản
xuất thủy sản trên địa bàn quản lý; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản
xuất thủy sản thực hiện các thủ tục pháp lý đảm bảo quy định của pháp luật, phối
hợp với các Sở, ngành thực hiện các nội dung kế hoạch này.
- Tăng cường công tác quản lý,
chỉ đạo sản xuất thủy sản; báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, kết quả sản xuất
thủy sản định kỳ hàng năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh.
13. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất thủy sản
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất
thủy sản, ứng dụng khoa học công nghệ, tham gia các chuỗi liên kết sản xuất gia
tăng giá trị nuôi trồng thủy sản; đảm bảo an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường
và các quy định pháp luật khác.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ sản xuất; bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ đảm bảo chất lượng
đưa vào sinh sản nhân tạo.
- Phối hợp với cơ quan quản lý
thủy sản các cấp triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động phát triển thủy
sản, phòng chống thiên tai dịch bệnh, quản lý môi trường nuôi và báo cáo tình
hình sản xuất thủy sản theo yêu cầu.
12. Chế
độ báo cáo
- Định kỳ ngày 15 tháng 11 hàng
năm các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh két quả
thực hiện Kế hoạch này về qua Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Tổng cục Thủy sản kết quả thực hiện kế hoạch.
- Căn cứ các nội dung được phân
công chủ trì các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình
thực hiện nếu khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành và địa phương kịp thời
phản ánh gửi UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung phù hợp với thực tế
triển khai tại cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện
Đề án phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030 và thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La đề nghị các sở ban ngành, UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị liên quan phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ủy ban nhân các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 01 bản.
|
TM ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC:
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
TT
|
Nhiệm vụ
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Chương trình đào tạo phát triển
nguồn nhân lực ngành thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Nội vụ và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
2
|
Chương trình tập huấn kỹ thuật
nuôi trồng thủy sản, các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Truyền thông, nâng cao năng lực
và nhận thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên lưu vực sông Đà khu vực hồ thủy
điện Hòa Bình, Sơn La
|
Sở nông nghiệp và PTNT
|
Sở Thông tin Truyền thông
|
Hàng năm
|
4
|
Chương trình thả bổ sung cá
giống tái tạo nguồn lợi thủy sản các thủy vực
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND cấp huyện, và tổ chức,
cá nhân
|
Hàng năm
|
5
|
Chương trình quan trắc, cảnh
báo môi trường thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Dự án truy xuất, giám sát nguồn
gốc thủy sản từ sản xuất nuôi trồng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ sở nuôi, thương lái và
chế biến thủy sản
|
2022-2027
|
7
|
Dự án xây dựng mô hình liên kết
sản xuất và tiêu thụ cá tầm thương phẩm và một số thủy đặc sản khác như (Baba
gai, tôm Càng Xanh, cá trắm đen, lươn, cá Hồi, cá chiên, cá lăng)
|
Sở nông nghiệp và PTNT
|
Sở Công thương; Các cơ quan,
đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
8
|
Dự án đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng vùng nuôi thủy sản theo liên kết chuỗi giá trị
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Kế hoạch & Đầu tư, các
huyện
|
2022-2025
|
9
|
Dự án hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề khai thác thủy sản bằng ngư cụ cấm khai thác
|
Sở LĐTB và Xã hội
|
UBND cấp huyện, và đơn vị
liên quan
|
2022-2027
|
10
|
Dự án điều tra, đánh giá nguồn
lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
11
|
Dự án thành lập Quỹ bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
12
|
Dự án thành lập Tổ chức cộng
đồng đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
13
|
Dự án mua sắm trang thiết bị
phục vụ quản lý và thực thi pháp luật trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản khu vực
lòng hồ thủy điện
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục thủy sản, đơn vị có
liên quan
|
2022-2027
|
14
|
Dự án nuôi cá lồng ứng dụng
công nghệ cao tại Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Phù Yên, Mộc Châu
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện, Sở NN và PTNT
và đơn vị liên quan
|
2022-2030
|
15
|
Dự án xây dựng cơ sở chế biến
sản phẩm thủy sản
|
UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và PTNT và các
đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
16
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
ngành thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
2022-2027
|
17
|
Dự án xây dựng, tổ chức các
mô hình khai thác thủy sản nội địa theo hình thức đồng quản lý, kết hợp bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
18
|
Dự án xây dựng hệ thống bảo vệ
các bãi cá đẻ, bãi sinh vật thủy sản còn non
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|